- 1Luật Quy hoạch 2017
- 2Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 3Công văn 4752/BKHĐT-QLQH năm 2021 về báo cáo tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Nghị quyết 39/2021/QH15 về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 5Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 6Nghị quyết 108/NQ-CP năm 2022 thực hiện Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 58/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 8Nghị quyết 81/2023/QH15 về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Quốc hội ban hành
- 9Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2023 về đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 6356/BKHĐT-QLQH năm 2023 bổ sung sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 vào quy hoạch tỉnh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8311/BKHĐT-QLQH | Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2023 |
Kính gửi: | - Các Bộ; |
Triển khai thực hiện Luật Quy hoạch, Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26/8/2022 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 của Quốc hội, các Bộ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tập trung chỉ đạo triển khai lập các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Đến nay, có 86/110 quy hoạch đã thẩm định xong, nhiều quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt (bao gồm quy hoạch tổng thể quốc gia[1], quy hoạch sử dụng đất quốc gia[2], 16 quy hoạch ngành quốc gia[3], 01 quy hoạch vùng[4] và 14 quy hoạch tỉnh[5]), tuy nhiên, vẫn còn nhiều quy hoạch chưa được phê duyệt theo tiến độ và kế hoạch (trong đó có nhiều quy hoạch đã thẩm định xong và đang hoàn thiện để trình phê duyệt).
Tiếp tục tăng cường và đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 25/5/2023 về việc đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch thời kỳ 2021-2030, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị:
1. Các Bộ tập trung chỉ đạo quyết liệt, thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, đảm bảo đúng tiến độ và đạt chất lượng
a) Về tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch
- Đối với 19/47 quy hoạch cấp quốc gia đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt đề nghị khẩn trương tổ chức công bố, công khai quy hoạch; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành Kế hoạch thực hiện quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Đồng thời, tập trung rà soát, chỉnh lý hồ sơ, đảm bảo thống nhất với quyết định được phê duyệt (bao gồm Báo cáo quy hoạch; hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch) để cập nhật vào Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định tại Điều 42 Luật Quy hoạch và quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12/8/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch.
- Đối với 09 quy hoạch ngành quốc gia đã thẩm định xong đề nghị không quá 1 tháng hoàn thành các thủ tục, hồ sơ quy hoạch để rà soát theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Đối với 04 quy hoạch ngành quốc gia đã trình thẩm định đề nghị khẩn trương tổ chức thẩm định theo quy định. Các quy hoạch cấp quốc gia đang xây dựng hoặc đang lấy ý kiến đề nghị tập trung nguồn lực để sớm hoàn thiện hồ sơ trình thẩm định theo quy định.
b) Về tăng cường trách nhiệm và phối hợp triển khai công tác quy hoạch
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ thường xuyên báo cáo trực tuyến về tiến độ lập, thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ 2021-2030 trên Hệ thống thông tin của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng theo hướng dẫn tại văn bản số 4752/BKHĐT-QLQH ngày 20/7/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Cho ý kiến đối với các quy hoạch, ý kiến thẩm định quy hoạch, ý kiến rà soát quy hoạch đúng thời hạn tại văn bản xin ý kiến của Bộ, ngành, địa phương, Hội đồng thẩm định theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
- Tăng cường sự phối hợp và chia sẻ thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác, thống nhất trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện định hướng quy hoạch và thực hiện chính sách liên quan để đảm bảo sự đồng bộ của các cấp quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia.
- Chịu trách nhiệm việc quản lý, thanh quyết toán nguồn vốn tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước; chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn nhà thầu, quản lý hợp đồng đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo quyết liệt, thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, đảm bảo đúng tiến độ và đạt chất lượng
a) Về tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch
- Đối với các quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (bao gồm: Bắc Giang, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Lào Cai, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Khánh Hòa, Quảng Bình, Long An, Sóc Trăng; Nghệ An; Yên Bái; Trà Vinh) đề nghị khẩn trương tổ chức công bố, công khai quy hoạch; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành Kế hoạch thực hiện quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch; phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng đã được phê duyệt cùng với nội dung về sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã để điều chỉnh quy hoạch tỉnh, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 6356/BKHĐT-QLQH ngày 08/8/2023 về việc bổ sung sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 vào trong quy hoạch tỉnh. Đồng thời, đề nghị khẩn trương rà soát, chỉnh lý hồ sơ, đảm bảo thống nhất với quyết định được phê duyệt (bao gồm Báo cáo quy hoạch; hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch) để cập nhật vào Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định tại Điều 42 Luật Quy hoạch và quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP.
- Đối với các quy hoạch tỉnh đã tổ chức thẩm định xong, chưa có văn bản gửi Hội đồng thẩm định rà soát hồ sơ quy hoạch tỉnh của Hội đồng thẩm định (bao gồm: Ninh Bình, Tiền Giang, Thái Bình, Bình Định, Phú Yên, Hưng Yên, Gia Lai, Quảng Trị, Vĩnh Phúc), đề nghị khẩn trương hoàn thành các thủ tục, hồ sơ quy hoạch trong thời hạn không quá 1 tháng để rà soát theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 34 đã được sửa đổi, bổ sung Điều 34 tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Đối với các quy hoạch tỉnh đã tổ chức thẩm định xong và đã có văn bản rà soát hồ sơ quy hoạch tỉnh của Hội đồng thẩm định (bao gồm: Phú Thọ, Lai Châu, Bến Tre, Hậu Giang, TP. Cần Thơ, Kiên Giang, Cà Mau, Quảng Ngãi, Cao Bằng, Hà Nam, TP. Hải Phòng, Hải Dương, Đắk Nông), đề nghị hoàn thiện ngay hồ sơ quy hoạch tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định.
- Đối với các quy hoạch tỉnh đã trình thẩm định (bao gồm: Kon Tum, Điện Biên, Lạng Sơn, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam) đề nghị khẩn trương phối hợp với Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh tổ chức thẩm định theo quy định.
- Đối với các quy hoạch tỉnh đang trong quá trình lập, xin ý kiến, chưa trình thẩm định (bao gồm: Đồng Nai, Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh, TP. Hà Nội) đề nghị tập trung nguồn lực để sớm hoàn thiện hồ sơ trình thẩm định theo quy định.
b) Về tăng cường trách nhiệm và phối hợp triển khai công tác quy hoạch
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ thường xuyên báo cáo trực tuyến về tiến độ lập, thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ 2021-2030 trên Hệ thống thông tin của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hằng tháng theo hướng dẫn tại văn bản số 4752/BKHĐT-QLQH ngày 20/7/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Tăng cường sự phối hợp và chia sẻ thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác, thống nhất trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện định hướng quy hoạch và thực hiện chính sách liên quan để đảm bảo sự đồng bộ của các cấp quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia.
- Chịu trách nhiệm việc quản lý, thanh quyết toán nguồn vốn tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước; chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn nhà thầu, quản lý hợp đồng đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các Bộ, địa phương quan tâm, tập trung chỉ đạo, đôn đốc và triển thực hiện hiệu quả những nội dung trên. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết theo thẩm quyền[6]./.
| BỘ TRƯỞNG |
[1] Phê duyệt tại Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09/01/2023.
[2] Phê duyệt tại Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13/11/2021
[3] Quy hoạch mạng lưới đường bộ quốc gia; Quy hoạch mạng lưới đường sắt quốc gia; Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển quốc gia; Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; Quy hoạch tài nguyên nước; Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia; Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản; Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia; Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi; Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa - cháy; Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia.
[4] Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
[5] Bắc Giang, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Lào Cai, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Khánh Hòa, Quảng Bình, Long An, Sóc Trăng; Nghệ An; Yên Bái, Trà Vinh
[6] Mọi thông tin cần trao đổi xin liên hệ với Vụ Quản lý quy hoạch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, qua đầu mối: Phó Vụ trưởng Nguyễn Mạnh Lam, điện thoại: 0913588498.
- 1Công văn 9340/VPCP-CN năm 2021 thực hiện nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 8184/BKHĐT-QLQH năm 2022 về tiếp tục đẩy nhanh tiến độ và chất lượng các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3Công văn 1590/BKHĐT-QLQH năm 2023 về tiếp tục đẩy nhanh tiến độ và chất lượng các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Công văn 1256/TTg-CN năm 2023 về đẩy nhanh tiến độ, chất lượng các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật Quy hoạch 2017
- 2Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 3Công văn 4752/BKHĐT-QLQH năm 2021 về báo cáo tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Nghị quyết 39/2021/QH15 về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 5Công văn 9340/VPCP-CN năm 2021 thực hiện nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 108/NQ-CP năm 2022 thực hiện Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 8Công văn 8184/BKHĐT-QLQH năm 2022 về tiếp tục đẩy nhanh tiến độ và chất lượng các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Nghị định 58/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quy hoạch
- 10Nghị quyết 81/2023/QH15 về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Quốc hội ban hành
- 11Công văn 1590/BKHĐT-QLQH năm 2023 về tiếp tục đẩy nhanh tiến độ và chất lượng các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 12Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2023 về đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 6356/BKHĐT-QLQH năm 2023 bổ sung sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 vào quy hoạch tỉnh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 14Công văn 1256/TTg-CN năm 2023 về đẩy nhanh tiến độ, chất lượng các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Công văn 8311/BKHĐT-QLQH năm 2023 về đẩy nhanh tiến độ, chất lượng các quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- Số hiệu: 8311/BKHĐT-QLQH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/10/2023
- Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Người ký: Nguyễn Chí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/10/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực