- 1Thông tư 134/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 60/2012/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2203/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 81576/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam - Chi Nhánh Hà Nội.
(Địa chỉ: Tầng 8, Tòa nhà Corner Stone, 16 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội - MST:0300811802-001)
Trả lời công văn số 09102018/SBV-EY ghi ngày 09/10/2018 và công văn bổ sung hồ sơ số 25102015 SBV-EY ghi ngày 25/10/2018 của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, Chi Nhánh Hà Nội (sau đây gọi tắt là EY - Việt Nam) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
+ Tại tiết b.2 Điểm 2.1.1 Mục III Phần B hướng dẫn doanh thu tính thuế GTGT như sau:
“b2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo Mục II Phần B Thông tư này để giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc, giá trị máy móc thiết bị do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện khai, nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 2, Điểm 3 Mục II Phần B Thông tư này.
Quy định này không áp dụng trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp lại Việt Nam để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu.
…”
+ Tại tiết b.2 Điểm 3.1 Mục III Phần B hướng dẫn doanh thu tính thuế TNDN như sau:
“b2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo Mục II Phần B Thông tư này để giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc, giá trị máy móc, thiết bị do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện khai; nộp thuế theo hướng dẫn tại Điểm 2, Điểm 3 Mục II Phần B Thông tư này.
Quy định này không áp dụng trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu.
…”
- Căn cứ Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
+ Tại Điểm b Khoản 1 Điều 12 hướng dẫn xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
"... Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài.
…”
+ Tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 hướng dẫn xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
"... Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài.
…”
- Căn cứ công văn số 2203/TCT-CS ngày 13/06/2014 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
Theo nội dung trình bày của EY-Việt Nam, ngày 14/01/2011 Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Ernst & Young Hồng Kông ký hợp đồng số CRT# SBV- FSMIMS-ST1 "Dịch vụ tư vấn hỗ trợ kỹ thuật triển khai Dự án" với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; đồng thời Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Ernst&Young Hồng Kông ký hợp đồng để giao bớt một phần giá trị công việc tại Hợp đồng số CRT#SBV-FSMJMS-ST1 nêu trên cho EY-Việt Nam và Công ty DFC SAU “Tây Ban Nha thực hiện. Tuy nhiên, vì lý do khách quan, Công ty DFC SAU - Tây Ban Nha không có khả năng hoàn thành và tiếp tục thực hiện phần công việc của mình; ngày 14/08/2012 Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Ernst & Young Hồng Kông và EY - Việt Nam có ký Phụ lục hợp đồng điều chỉnh phần giá trị công việc mà Công ty DFC SAU - Tây Ban Nha chưa hoàn thành sang cho EY-Việt Nam thực hiện.
Căn cứ quy định trên và nội dung trình bày của EY-Việt Nam, nếu việc điều chỉnh giá trị hợp đồng giữa Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Ernst & Young Hồng Kông và EY-Việt Nam đã có sự thống nhất giữa các bên và Chủ đầu tư thì doanh thu tính thuế nhà thầu của Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Ernst & Young Hồng Kông không bao gồm phần giá trị công việc mà EY- Việt Nam thực hiện (giá trị phần công việc đã điều chỉnh).
Trường hợp Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Ernst & Young Hồng Kông ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Ernst & Young Hồng Kông thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế nhà thầu của Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Ernst & Young Hồng Kông.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 61492/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 70638/CT-TTHT năm 2018 hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 74969/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 81741/CT-TTHT năm 2018 hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 79555/CT-TTHT năm 2018 về thuế nhà thầu đối với hợp đồng thuê chuyên gia tư vấn phần mềm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 82364/CT-TTHT năm 2018 về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 83929/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 6657/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 134/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 60/2012/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2203/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 61492/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 70638/CT-TTHT năm 2018 hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 74969/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 81741/CT-TTHT năm 2018 hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 79555/CT-TTHT năm 2018 về thuế nhà thầu đối với hợp đồng thuê chuyên gia tư vấn phần mềm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 82364/CT-TTHT năm 2018 về thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 83929/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 6657/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 81576/CT-TTHT năm 2018 hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 81576/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/12/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực