- 1Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 3Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 756/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2022 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi.
Trả lời công văn số 60/HQQNg-NV ngày 13/01/2022 của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi kiến nghị không tính tiền chậm nộp, không xử phạt vi phạm hành chính khi Công ty TNHH Millennium Furniture khai bổ sung thuế Giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về chậm nộp tiền thuế
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 55 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, quy định về thời hạn nộp thuế:
“4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp sau khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa thì thời hạn nộp thuế phát sinh được thực hiện như sau:
a) Thời hạn nộp thuế khai bổ sung, nộp số tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu”;
Căn cứ Điều 59 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, quy định về xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế:
“1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu.
…
5. Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;
b) Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.
6. Chưa tính tiền chậm nộp đối với các trường hợp được khoanh nợ theo quy định tại Điều 83 của Luật này.
7. Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm thì được điều chỉnh số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm.
8. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này”.
Căn cứ hướng dẫn tại điểm c, khoản 1 STT31 của công văn số 5529/TCHQ-TXNK ngày 24/11/2021 của Tổng cục Hải quan “c) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu thuộc đối tượng nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT, khai theo mã loại hình A11, A12 nhưng người nhập khẩu tại chỗ đã đăng ký tờ khai theo mã loại hình E31, đã nộp thuế nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế GTGT thì người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thuế GTGT theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Millennium Furniture nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu thuộc đối tượng nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT, khai theo mã loại hình A11, A12 nhưng người nhập khẩu tại chỗ đã đăng ký tờ khai theo mã loại hình E31, đã nộp thuế nhập khẩu nhưng chưa nộp thuế GTGT thì người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thuế GTGT theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC và nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 59 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14. Trường hợp của Công ty không thuộc trường hợp không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định tại Điều 59 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14. Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi hướng dẫn Công ty thực hiện đúng quy định.
2. Về xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, khoản 3 Điều 6 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan thì trường hợp doanh nghiệp có hành vi vi phạm hành chính về thuế chỉ thuộc trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính nếu hành vi đó được thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế được ban hành trước khi doanh nghiệp khai hải quan.
Đối với vụ việc cụ thể của Công ty TNHH Millennium Furniture, trường hợp xác định Công ty có hành vi vi phạm khi nhập sản xuất xuất khẩu thì thời điểm phát sinh hành vi vi phạm là thời điểm đăng ký tờ khai nhập sản xuất xuất khẩu. Hướng dẫn thực hiện khai bổ sung thuế GTGT của cơ quan Hải quan tại Công văn số 5529/TCHQ-TXNK ngày 24/11/2021 về việc xử lý vướng mắc Nghị định số 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ ban hành sau thời điểm Công ty TNHH Millennium Furniture thực hiện hành vi vi phạm. Do đó, hành vi vi phạm của Công ty TNHH Millennium Furniture không thuộc trường hợp không xử phạt: theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, khoản 3 Điều 6 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP.
Tổng cục Hải quan thông báo để Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi biết và thực hiện.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Quyết định 3394/QĐ-TCHQ năm 2021 về Quy trình miễn thuế, giảm thuế hoàn thuế không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 505/TCHQ-TXNK năm 2022 về tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng bổ sung cho các tờ khai nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 506/TCHQ-TXNK năm 2022 về thu tiền chậm nộp khi nộp bổ sung thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 2354/TCHQ-PC năm 2022 về cung cấp danh mục thu phạt vi phạm hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 3278/TCHQ-PC năm 2022 về vướng mắc xử phạt vi phạm hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 3674/TCHQ-TXNK năm 2022 về tính tiền chậm nộp thuế đối với nguyên liệu nhập để sản xuất xuất khẩu chuyển tiêu thụ nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 5575/TCT-CS năm 2023 giải đáp chính sách tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 3Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Quản lý thuế 2019
- 5Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 6Công văn 5529/TCHQ-TXNK năm 2021 xử lý vướng mắc Nghị định 18/2021/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Quyết định 3394/QĐ-TCHQ năm 2021 về Quy trình miễn thuế, giảm thuế hoàn thuế không thu thuế, xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 505/TCHQ-TXNK năm 2022 về tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng bổ sung cho các tờ khai nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 506/TCHQ-TXNK năm 2022 về thu tiền chậm nộp khi nộp bổ sung thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 2354/TCHQ-PC năm 2022 về cung cấp danh mục thu phạt vi phạm hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 3278/TCHQ-PC năm 2022 về vướng mắc xử phạt vi phạm hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 3674/TCHQ-TXNK năm 2022 về tính tiền chậm nộp thuế đối với nguyên liệu nhập để sản xuất xuất khẩu chuyển tiêu thụ nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 5575/TCT-CS năm 2023 giải đáp chính sách tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 756/TCHQ-TXNK năm 2022 xử lý kiến nghị không tính tiền chậm nộp, không xử phạt vi phạm hành chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 756/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/03/2022
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Trần Bằng Toàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực