TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7340/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Diebold Nixdorf Việt Nam
Địa chỉ: Phòng 6, Tầng 21, tòa nhà Charm Vit Tower, số 117 Trần Duy Hưng, TP Hà Nội; MST: 0102389628
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 12.02.19/Diebold ngày 18/02/2019 của Công ty TNHH Diebold Nixdorf Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về việc xác định thu nhập không chịu thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
+ Tại Tiết đ, Khoản 2, Điều 2 quy định:
“đ.3) Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau:
đ.3.1) Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao...) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
…
đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng...
+ Tại Khoản 10, Điều 2 quy định:
“Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP , các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
…
10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Trường hợp cá nhân là người lao động trong Công ty được Công ty tặng quà bằng hiện vật không thuộc thu nhập chịu thuế từ quà tặng theo quy định tại Khoản 10, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì không phải kê khai, nộp thuế TNCN đối với quà tặng này.
2. Căn cứ theo Tiết 3.2, Điểm đ, Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về thu nhập chịu thuế, trường hợp công ty tổ chức hoạt động đào tạo ngoài giờ và tiệc cuối năm cho nhân viên (bao gồm chi phí vé máy bay và thuê phòng cho nhân viên) thì:
+ Nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng hoặc chi bằng tiền mặt cho cá nhân thì tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
+ Nếu nội dung chi trả không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể cán bộ công nhân viên thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
3. Trường hợp Công ty có chi trả các khoản lợi ích cho người lao động như: sinh nhật, ốm đau, ngày lễ... có đích danh người nhận và có ký nhận thì đây là khoản thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy định tại Tiết đ.7, Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế TP Hà Nội (phòng Kiểm tra thuế số 1) để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Diebold Nixdorf Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 62383/CT-TTHT năm 2017 về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 70589/CT-TTHT năm 2017 về thu nhập chịu thuế thu nhập của cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 69017/CT-TTHT năm 2017 về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 7341/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 14091/CT-TTHT năm 2019 về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 21842/CT-TTHT năm 2019 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 62360/CT-TTHT năm 2018 về chi phí tài chính được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 69252/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 8771/CT-TTHT năm 2019 về khoản khoán chi tiền phụ cấp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Chứng khoán 2006
- 2Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 3Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 4Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Công văn 62383/CT-TTHT năm 2017 về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 70589/CT-TTHT năm 2017 về thu nhập chịu thuế thu nhập của cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 69017/CT-TTHT năm 2017 về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 7341/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 14091/CT-TTHT năm 2019 về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 21842/CT-TTHT năm 2019 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 62360/CT-TTHT năm 2018 về chi phí tài chính được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 69252/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 8771/CT-TTHT năm 2019 về khoản khoán chi tiền phụ cấp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 7340/CT-TTHT năm 2019 về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 7340/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/02/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/02/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực