- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7337/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Mirae Prévoir
(Đ/c: Tầng 9, Tòa nhà Mặt Trời Sông Hồng, 23 Phan Chu Trinh, TP Hà Nội MST: 0101649055)
Trả lời công văn số 13A/2019/HR-AD ngày 31/1/2019 của Công ty ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Mirae Prévoir (sau đây gọi là Công ty) về việc hướng dẫn chính sách TNCN đối với chuyên gia nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời như sau:
- Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Điều 1 quy định về người nộp thuế
“ 1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các. điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam...”
+ Tại Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
…
“đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng, cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị. ”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung tiết đ.1, điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
đ.1) Tiền nhà ở; điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty chi trả tiền thuê nhà cho chuyên gia (tại Việt Nam hoặc Singapore) thì khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do Công ty trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại Công ty không phân biệt nơi trả thu nhập.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để đơn vị biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 615/CT-TNCN về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 10200/CT-TTHT năm 2016 về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân kinh doanh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 5152/CT-TTHT năm 2019 về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 10419/CT-TTHT năm 2019 về khai thuế đối với văn phòng đại diện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 21381/CT-TTHT năm 2019 về đăng ký, kê khai nộp thuế đối với cơ sở 2 do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 44292/CT-TTHT năm 2019 về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân, giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 9417/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Công văn 615/CT-TNCN về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 10200/CT-TTHT năm 2016 về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân kinh doanh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 5152/CT-TTHT năm 2019 về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 10419/CT-TTHT năm 2019 về khai thuế đối với văn phòng đại diện do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 21381/CT-TTHT năm 2019 về đăng ký, kê khai nộp thuế đối với cơ sở 2 do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 44292/CT-TTHT năm 2019 về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân, giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 9417/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 7337/CT-TTHT năm 2019 về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 7337/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/02/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/02/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực