Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44292/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2019 |
Kính gửi: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
(Đ/c: 89 Láng Hạ, Đống Đa, TP Hà Nội - MST: 0100233583)
Trả lời công văn số 243/2019/CV-VPB ngày 31/1/2019 của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (sau đây gọi là VPBank) về việc hướng dẫn chính sách thuế liên quan đến khoản thưởng bán hàng, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời như sau:
- Căn cứ Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chỉ để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhân tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.”
- Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Khoản 10 Điều 2 về thu nhập từ quà tặng:
“Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao. ”
+ Tại Điều 23 về thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều này nhân (x) với thuế suất 10%.
2. Thu nhập tính thuế
a) Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.
Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 15 Thông tư này... ”
+ Tại Điều 25 về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
…
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
...i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
…
6. Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
a) Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường hợp được miễn thuế. ”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) ký hợp đồng hợp tác với AIA thực hiện phân phối sản phẩm bảo hiểm của AIA. AIA thực hiện chi các khoản thưởng cho nhân viên của VPBank bằng tiền hoặc hiện vật khi bán bảo hiểm của AIA thì:
- Đối với khoản tiền thưởng cho nhân viên của VPBank, AIA thực hiện chi trả qua VPBank để chi trả cho nhân viên bán hàng của VPBank theo đúng quy định của pháp luật (các khoản thu này không phải để thực hiện dịch vụ cho AIA như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo) thì khi nhận khoản tiền thưởng, VPBank không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC .
- Khi VPBank chi trả khoản tiền thưởng cho nhân viên bán hàng thay cho AIA thì VPBank có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN 10% mỗi lần chi trả từ 2 triệu đồng/lần theo quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC .
- Đối với khoản thưởng bằng hiện vật cho nhân viên bán hàng, nếu các hiện vật này không thuộc trường hợp phải đăng ký quyền sở hữu. theo quy định thì không phải kê khai, nộp thuế TNCN.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để đơn vị biết và thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5152/CT-TTHT năm 2019 về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 7337/CT-TTHT năm 2019 về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 26976/CT-TTHT năm 2019 về nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 45561/CT-TTHT năm 2019 về hiệu lực văn bản và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 9417/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Chứng khoán 2006
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
- 5Công văn 5152/CT-TTHT năm 2019 về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 7337/CT-TTHT năm 2019 về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 26976/CT-TTHT năm 2019 về nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 45561/CT-TTHT năm 2019 về hiệu lực văn bản và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 9417/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 44292/CT-TTHT năm 2019 về kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân, giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 44292/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/06/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra