- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6593/CT-TTHT | Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 07 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty CP BBDO Việt Nam
Địa chỉ: số 16-18 Hai Bà Trưng, P. Bến Nghé, Q.1, TP. Hồ Chí Minh
MST: 0312081300
Trả lời văn thư số 01/2017/Tax ngày 16/05/2017 của Công ty về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
+ Tại Điều 2 quy định về Thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
“Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác”.
+ Tại Điều 20 quy định căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (x) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
…
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
…”.
+ Tại Khoản 4, Điều 26 quy định khai thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú:
“a) Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
b) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 25 Thông tư này và khai thuế theo từng lần phát sinh.
c) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú)”.
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Ông David Carlyle Smail thành viên góp vốn là cá nhân không cư trú chuyển nhượng phần vốn góp trong Công ty cho các cổ đông khác thì về nguyên tắc bên nhận chuyển nhượng vốn phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN là 0,1% trên giá nhận chuyển nhượng và kê khai thuế TNCN thay cho cá nhân chuyển nhượng vốn và kê khai thuế từng lần phát sinh. Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày Hợp đồng chuyển nhượng vốn có hiệu lực, Công ty thực hiện khai thuế TNCN thay theo tờ khai thuế TNCN mẫu 04/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân nhận chuyển nhượng vốn
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 48763/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 1046/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 2286/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 1457/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Chứng khoán 2006
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Doanh nghiệp 2014
- 4Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 48763/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 1046/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 2286/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 1457/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 6593/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 6593/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/07/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết