Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6562/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 09 năm 2013 |
Kính gửi: | Ngân Hàng TNHH Một Thành Viên Shinhan Việt Nam |
Trả lời văn bản số SVB/HR/2013 ngày 03/09/2013 của Ngân Hàng về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) ; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
1/ Về giảm trừ gia cảnh.
Căn cứ tiết h.2.1.1.1 điểm h điểm i khoản 1 Điều 9, Chương II, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN quy định về đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh:
“Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế”.
....
“Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này”.
Trường hợp người lao động đã lập bản đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo quy định ở đơn vị cũ, nay chuyển về Ngân hàng làm việc thì phải thực hiện đăng ký người phụ thuộc và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo quy định nêu trên.
2/ Về khấu trừ thuế.
Căn cứ Khoản 1b Điều 31 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế TNCN:
“Đối với các khoản tiền công, tiền chi khác cho cá nhân không ký hợp đồng lao động: Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm tạm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên số thu nhập trả cho cá nhân. Cá nhân có thu nhập tạm khấu trừ thuế theo quy định tại Khoản này không phải khai thuế theo tháng.”
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Chương IV Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiên chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”.
Căn cứ quy định trên, từ ngày 01/7/2013 khi chi trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, Ngân hàng thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ thống nhất là 10% (không phân biệt cá nhân có hay chưa có mã số thuế).
Cục Thuế TP thông báo Ngân Hàng biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2465/TCT-TNCN năm 2014 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với khoản chi trả thu nhập cho cá nhân kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5179/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 5097/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 7071/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế hợp đồng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 11314/CT-TTHT năm 2016 về xác định cá nhân cư trú do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 61341/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2465/TCT-TNCN năm 2014 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với khoản chi trả thu nhập cho cá nhân kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5179/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 5097/CT-TTHT năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 7071/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế hợp đồng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 11314/CT-TTHT năm 2016 về xác định cá nhân cư trú do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 61341/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 6562/CT-TTHT năm 2013 về thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 6562/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/09/2013
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra