TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11314/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 11 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Nippon Kaiji Kentei Vietnam
Địa chỉ: 422-424-Ung Văn Khiêm, P.25, Q.Bình Thạnh
Mã số thuế: 0302984906
Trả lời văn thư số 01112016/KT ngày 02/11/2016 của Công ty về xác định cá nhân cư trú, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN quy định:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”
Căn cứ các quy định nêu trên: Trường hợp ông Kazuki Yamasaki người Nhật Bản làm việc tại Việt Nam từ ngày 11/05/2016, có hợp đồng thuê nhà tại Việt Nam từ ngày 11/05/2016 đến ngày 31/07/2017, có thể cư trú hiệu lực từ ngày 27/06/2016 đến ngày 27/06/2018 thì thuộc đối tượng cá nhân cư trú tại Việt Nam cho năm tính thuế 2016.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4397/CT-TTHT năm 2013 xác nhận cá nhân cư trú để tính thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 6562/CT-TTHT năm 2013 về thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 1874/CT-TTHT năm 2013 về thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 4397/CT-TTHT năm 2013 xác nhận cá nhân cư trú để tính thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 6562/CT-TTHT năm 2013 về thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 1874/CT-TTHT năm 2013 về thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 11314/CT-TTHT năm 2016 về xác định cá nhân cư trú do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 11314/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/11/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực