- 1Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 107/2008/TT-BTC bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2009/TT-BTC quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 78/2010/NĐ-CP cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ
- 5Thông tư 192/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 219/2009/TT-BTC quy định định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư liên tịch 38/2015/TTLT-BYT-BTC quy định nội dung và mức chi đặc thù áp dụng cho chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ do Bộ Y tế là cơ quan chủ quản quản lý chương trình, dự án của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 3606/QĐ-BNN-HTQT năm 2015 phê duyệt Văn kiện chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” vay vốn Ngân hàng Thế giới do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Thông tư 218/2013/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6529/BTC-QLN | Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2016 |
Kính gửi: | - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Y tế; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Kiểm toán Nhà nước; Ủy ban Dân tộc; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; |
Căn cứ Hiệp định Tài trợ số 5739-VN đã được ký ngày 10/3/2016 giữa Hiệp hội Phát triển Quốc tế - IDA thuộc Ngân hàng Thế giới (WB) và Việt Nam để tài trợ cho “Chương trình Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” (Chương trình);
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
Căn cứ Thông tư 218/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 20/8/2015 về việc phê duyệt danh Mục Chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” vay vốn Ngân hàng Thế giới, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với Chương trình như sau:
I. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với Chương trình:
1. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với Tiểu Hợp phần 1, Hợp phần 1 (Các công trình cấp nước):
a. Cơ chế tài chính trong nước đối với hợp phần cấp nước thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 20/8/2015 về việc phê duyệt danh Mục dự án Chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” vay vốn Ngân hàng Thế giới, cụ thể như sau:
- Nguồn vốn vay WB tài trợ 90% chi phí đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập trung của địa phương, trong đó:
* 80% chi phí xây dựng công trình cấp nước tập trung được Ngân sách Trung ương cấp phát từ nguồn vốn vay WB hỗ trợ có Mục tiêu cho ngân sách tỉnh;
* 10% chi phí xây dựng công trình cấp nước tập trung do Ủy ban Nhân dân tỉnh (UBND tỉnh) vay lại từ Chính phủ theo các Điều kiện quy định tại Nghị định 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
- 10% chi phí đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập trung do UBND tỉnh bố trí từ vốn ngân sách địa phương, vốn huy động của dân và nguồn vốn hợp pháp khác.
- UBND tỉnh có trách nhiệm cân đối vốn đối ứng trong dự toán ngân sách hàng năm, bảo đảm bố trí vốn đối ứng đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ dự án.
- UBND tỉnh được huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để tài trợ cho hoạt động cấp nước. Quy trình lựa chọn và xét duyệt các công trình đầu tư thực hiện theo quy định tại Văn kiện Chương trình và các quy định liên quan.
b. Các Điều kiện cho vay lại cụ thể áp dụng đối với UBND tỉnh như sau:
+ Người vay lại: UBND tỉnh;
+ Trị giá vay lại: 10% chi phí xây dựng công trình cấp nước tập trung (tương đương 1/9 chi phí vốn vay WB giải ngân cho Tiểu Hợp phần 1, Hợp phần 1);
+ Đồng tiền vay lại: USD (đồng tiền WB giải ngân);
+ Lãi suất: 2%/năm;
+ Thời hạn vay: bằng thời hạn Chính phủ vay WB là 25 năm, trong đó có 5 năm ân hạn. Trường hợp trả nợ gốc nhanh gấp đôi, Khoản vay lại có thời hạn 15 năm, trong đó có 5 năm ân hạn, 10 năm trả gốc.
+ Thời Điểm nhận nợ: là thời Điểm vốn WB giải ngân được Bộ Tài chính chuyển tiền từ tài Khoản mở tại Sở Giao dịch - Ngân hàng Nhà nước về tài Khoản tiếp nhận vốn cấp tỉnh.
+ Kỳ hạn trả nợ gốc: gồm 2 kỳ, vào các ngày 1/5 và 1/11 hàng năm.
- Hợp đồng vay lại: Trường hợp WB áp dụng Điều kiện trả nợ nhanh với Việt Nam, các Điều Khoản và Điều kiện của Khoản vay lại được tự động Điều chỉnh tương ứng áp dụng Điều Khoản trả nợ nhanh theo nguyên tắc IDA áp dụng đối với Chính phủ Việt Nam. Bộ Tài chính và UBND các tỉnh tham gia Chương trình ký Hợp đồng cho vay lại, trong đó sẽ xác định số vốn cho vay lại của từng tỉnh trên cơ sở mức vốn vay được phân bổ theo Quyết định số 3606/QĐ-BNN-HTQT ngày 4/9/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Văn kiện Chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” vay vốn Ngân hàng Thế giới và các Điều kiện vay lại cụ thể.
- Thẩm định khả năng trả nợ của UBND tỉnh: Các Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia Chương trình chuẩn bị hồ sơ gửi Bộ Tài chính thẩm định năng lực trả nợ của ngân sách địa phương đối với nguồn vốn ODA: (i) báo cáo tình hình vay nợ của UBND tỉnh chi Tiết theo dự án, chủ nợ, kế hoạch giải ngân theo từng năm và nguồn cân đối để trả nợ trong suốt vòng đời Khoản vay; (ii) văn bản của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép vay lại từ Ngân sách Trung ương để hoàn thiện dự án; (iii) phương án sử dụng vốn và phương án trả nợ Khoản vay lại theo phương án trả nợ nhanh (thời hạn vay 15 năm, trong đó có 5 năm ân hạn, 10 năm trả nợ gốc) do UBND tỉnh phê duyệt; (iv) kế hoạch ngân sách địa phương trong năm ký Thỏa thuận vay nước ngoài.
2. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với Tiểu hợp phần 2, Hợp phần 1 (Cấp nước vệ sinh trường học); Hợp phần 2 (Vệ sinh nông thôn) và Hợp phần 3 (Xây dựng năng lực, truyền thông và giám sát, theo dõi và đánh giá):
Các hoạt động đầu tư xây dựng công trình cấp nước và vệ sinh trong trường học, trạm y tế, hỗ trợ truyền thông, tăng cường năng lực, quản lý, giám sát sử dụng vốn Ngân hàng Thế giới được áp dụng cơ chế cấp phát, cụ thể như sau:
- Vốn có tính chất đầu tư xây dựng: Xây dựng các công trình cấp nước và vệ sinh công cộng sử dụng nguồn vốn Ngân hàng Thế giới được thực hiện theo cơ chế ngân sách Trung ương cấp phát từ nguồn vốn vay WB hỗ trợ có Mục tiêu cho ngân sách địa phương với tỷ lệ 100%.
- Vốn hành chính sự nghiệp: Chương trình hỗ trợ một phần để hỗ trợ cho hộ gia đình nghèo/cận nghèo và gia đình chính sách xây dựng nhà tiêu đạt tiêu chuẩn quy định, phần còn lại hộ gia đình tự bỏ kinh phí, nhân công, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét mức hỗ trợ cụ thể cho từng đối tượng với mức hỗ trợ tối đa không vượt quá 50 USD/nhà tiêu theo quy định tại Văn kiện Chương trình được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt kèm theo Quyết định số 3606/QĐ-BNN-HTQT ngày 4/9/2015 và theo quy định hiện hành.
- Nguồn vốn WB giải ngân cho các hoạt động hỗ trợ truyền thông, tăng cường năng lực, quản lý, giám sát thuộc Hợp phần 2 và 3 thực hiện theo cơ chế ngân sách Trung ương cấp phát cho các bộ, ngành tham gia thực hiện Chương trình (đối với các hoạt động do cấp Trung ương thực hiện), hỗ trợ có Mục tiêu cho ngân sách địa phương (đối với các hoạt động do cấp địa phương thực hiện).
II. Hướng dẫn quản lý tài chính đối với Chương trình:
- Nguyên tắc quản lý tài chính: Việc quản lý tài chính đối với Chương trình được thực hiện theo các quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2012 và các văn bản hướng dẫn Luật; Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ và các văn bản sửa đổi, bổ sung Thông tư này.
- Áp dụng định mức chi tiêu tại các Thông tư liên tịch số 38/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 16/11/2015 quy định một số nội dung và mức chi đặc thù áp dụng cho các Chương trình, Dự án sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ do Bộ Y tế là cơ quan chủ quản quản lý Chương trình, Dự án; Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Thông tư số 192/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số Điều của Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các văn bản hiện hành về quản lý vốn Ngân sách nhà nước và vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
- Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung cụ thể về cơ chế quản lý tài chính đối với Chương trình Mở rộng quy mô nước sạch và vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả như sau:
1. Lập, phân bổ và giao dự toán:
Việc lập, quyết định, phân bổ, giao dự toán các nguồn vốn của Chương trình thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có):
a. Đối với phần vốn cấp phát:
- Hàng năm, vào thời Điểm lập dự toán NSNN, các đơn vị được giao thường trực Chương trình lập dự toán chi Chương trình (vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp), chi Tiết các hợp phần và tỷ lệ tài trợ theo quy định, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp.
- Căn cứ khả năng giải ngân trong năm kế hoạch của nhà tài trợ, đề nghị của các địa phương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xây dựng phương án phân bổ cho từng Bộ, ngành TW và địa phương (chi Tiết vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định giao dự toán chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên từ nguồn vốn ngoài nước cho các địa phương để thực hiện Chương trình.
- Căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển và chi sự nghiệp được giao hàng năm, UBND các tỉnh/thành phố giao dự toán cho các đơn vị thực hiện, chi Tiết theo nguồn vốn đầu tư, sự nghiệp.
b. Đối với phần vốn cho vay lại:
- Khi xây dựng kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm, các địa phương lập kế hoạch giải ngân vốn vay lại đối với Hợp phần 1 và trình cùng với kế hoạch vốn đầu tư phát triển.
- Căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, UBND các tỉnh/thành phố giao dự toán vốn đầu tư từ nguồn vốn vay WB cho các đơn vị thực hiện, đồng thời phê duyệt kế hoạch vốn cho vay lại đối với Hợp phần 1 theo tỷ lệ cấp phát, cho vay lại nêu tại Mục 2 phần I công văn này.
c. Đối với phần vốn đóng góp của ngân sách địa phương (nếu có): việc lập, quyết định, phân bổ, giao dự toán vốn thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn:
a. Mở tài Khoản:
- Bộ Tài chính mở một Tài Khoản Ngoại tệ (đồng USD) tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở Giao dịch) để tiếp nhận vốn WB giải ngân cho Chương trình.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban dân tộc, Kiểm toán Nhà nước (mỗi cơ quan có một đơn vị thường trực) mở tài Khoản nguồn bằng VNĐ tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước (hoặc Kho bạc Nhà nước hiện đang giao dịch) để tiếp nhận vốn vay WB;
- Đơn vị được Ủy ban Nhân dân tỉnh/thành phố giao trách nhiệm thường trực Chương trình tại địa phương mở một tài Khoản nguồn bằng VNĐ tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận số tiền VNĐ quy đổi từ vốn WB giải ngân để chi cho các hợp phần của Chương trình.
- Ngoài tài Khoản nguồn do các cơ quan thường trực Chương trình làm chủ tài Khoản, tùy theo yêu cầu quản lý, theo phân công của các Bộ, ngành TW, UBND tỉnh, các đơn vị thực hiện Chương trình được phép mở tài Khoản nhánh tiếp nhận nguồn vốn từ tài Khoản nguồn nêu trên để phục vụ chi tiêu cho các hoạt động của Chương trình.
b. Rút vốn:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập Đơn rút vốn cho Chương trình theo quy định tại thỏa thuận vay WB gửi Bộ Tài chính xử lý theo quy định. WB giải ngân về Tài Khoản Ngoại tệ của Chương trình.
c. Cơ chế chuyển vốn:
- Căn cứ đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, thông báo giao dự toán vốn ngoài nước cho Chương trình của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban dân tộc, Kiểm toán Nhà nước và của từng địa phương, căn cứ kế hoạch sử dụng vốn của các cơ quan tham gia Chương trình, Bộ Tài chính hoàn tất các thủ tục gửi Đơn rút vốn theo quy định tại thỏa thuận vay WB.
- Sau khi vốn WB đã được rút về Tài Khoản Ngoại tệ tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở Giao dịch), căn cứ đề nghị chuyển tiền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Tài chính đề nghị Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) mua lại ngoại tệ, chuyển tiền Đồng Việt Nam về tài Khoản nguồn của các đơn vị thường trực Chương trình mở tại hệ thống Kho bạc Nhà nước.
d. Việc chi tiêu từ nguồn vốn WB được thực hiện thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (có xác nhận số dư của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch), tuân thủ các quy định tại Hiệp định Tài trợ số 5739-VN và các quy định về quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
e. Hoàn trả tiền cho WB:
Trường hợp phải hoàn trả tiền cho WB (do không sử dụng hết, do không đạt các chỉ số giải ngân thỏa thuận với nhà tài trợ...), các đơn vị phải hoàn trả có trách nhiệm bố trí đủ số tiền Đồng Việt Nam tương đương với số ngoại tệ theo yêu cầu để hoàn trả theo chỉ dẫn của WB. Chênh lệch tỷ giá so với thời Điểm nhận vốn giải ngân do đơn vị hoàn trả tự trang trải.
a. Hạch toán phần vốn cấp phát cho các Bộ, ngành Trung ương:
- Thực hiện hạch toán ghi thu ghi chi ngân sách theo quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn bổ sung một số Điểm về quản lý, Điều hành ngân sách Nhà nước”, Quyết định số 2752/QĐ-BTC ngày 6/11/2009 của Bộ Tài chính ban hành “Quy chế ghi chép, hạch toán kế toán các Khoản vay, viện trợ, trả nợ nước ngoài của Chính phủ trong Điều kiện vận hành TABMIS”, các văn bản bổ sung, sửa đổi, thay thế (nếu có) và các quy định khác có liên quan.
- Bộ Tài chính lập lệnh ghi thu, ghi chi gửi Kho bạc Nhà nước thực hiện để hạch toán ghi thu Ngân sách trung ương, ghi chi cấp phát cho các Bộ, ngành Trung ương.
- Việc hạch toán ghi chi cho “Chương trình Mở rộng quy mô nước sạch và vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả đầu ra” do Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện đồng thời khi chuyển tiền thanh toán cho người thụ hưởng.
b. Hạch toán ngân sách trung ương hỗ trợ có Mục tiêu cho ngân sách địa phương (đối với hoạt động do địa phương trực tiếp thực hiện):
- Tại Bộ Tài chính: căn cứ đề nghị chuyển tiền cho Dự án của địa phương, Bộ Tài chính đề nghị Sở Giao dịch - Ngân hàng Nhà nước mua lại ngoại tệ, đồng thời chuyển tiền Đồng Việt Nam vào tài Khoản của đơn vị thường trực Chương trình tại địa phương mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh; căn cứ chứng từ báo nợ của Sở Giao dịch - Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính lập lệnh ghi thu, ghi chi gửi Kho bạc Nhà nước để hạch toán ghi thu Ngân sách trung ương, ghi chi ngân sách trung ương hỗ trợ có Mục tiêu cho ngân sách địa phương;
- Tại Sở Tài chính các tỉnh tham gia Chương trình: Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính về ghi chi ngân sách trung ương hỗ trợ có Mục tiêu cho ngân sách địa phương cho Chương trình tại các tỉnh và báo có của Kho bạc Nhà nước đồng cấp, Sở Tài chính lập lệnh ghi thu, ghi chi gửi Kho bạc Nhà nước đồng cấp để thực hiện hạch toán ghi thu ngân sách địa phương, ghi chi cho “Chương trình Mở rộng quy mô nước sạch và vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả đầu ra” theo quy định tại Quyết định số 2752/QĐ-BTC ngày 6/11/2009 của Bộ Tài chính.
c. Đối với phần vốn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại, căn cứ chứng từ báo nợ của Sở Giao dịch - Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính ghi chi cho vay lại Sở Tài chính tỉnh đối với nguồn vốn tài trợ Chương trình tại các tỉnh theo quy định tại Quyết định số 2752/QĐ-BTC ngày 6/11/2009 của Bộ Tài chính. Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Sở Tài chính làm thủ tục hạch toán, theo dõi và thực hiện trả nợ Khoản cho vay lại theo quy định tại Hợp đồng cho vay lại giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân các tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kế hoạch trả nợ hàng năm theo thỏa thuận trong Hợp đồng cho vay lại.
d. Kết thúc quý, cơ quan thường trực Chương trình tại địa phương phối hợp với các cơ quan, đơn vị tiếp nhận vốn lập báo cáo theo dõi chi tiêu nguồn vốn WB gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tập hợp gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính Đối ngoại), số liệu theo dõi cần thể hiện số tiền vốn vay WB và ngày tiếp nhận (cụ thể theo từng Hợp phần), số đã chi (bao gồm vốn Xây dựng cơ bản, Hành chính sự nghiệp và Cho vay lại) trong kỳ và lũy kế từ đầu năm đến hết kỳ báo cáo, bao gồm số dư trên tài Khoản vào cuối kỳ.
e. Hết năm kế hoạch, nếu nguồn vốn vay WB chưa sử dụng hết, các cơ quan, đơn vị được tiếp tục sử dụng cho các hoạt động của Chương trình vào năm sau, không được sử dụng cho Mục tiêu khác.
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện cơ chế quản lý tài chính của Chương trình. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn, phối hợp giải quyết.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư liên tịch 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2Thông tư 149/2015/TT-BTC Quy định quản lý, sử dụng và khai thác Phần mềm Quản lý tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 3102/QĐ-BNN-HTQT năm 2016 điều chỉnh Quyết định 3606/QĐ-BNN-HTQT phê duyệt Văn kiện Chương trình Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả vay vốn Ngân hàng Thế giới do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Công văn 6550/VPCP-QHQT năm 2016 về cơ chế tài chính đối với phần vốn tài trợ cho công tác xây lắp tái định cư Dự án Phát triển giao thông đô thị thành phố Hải Phòng vay vốn Ngân hàng Thế giới do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 6809/VPCP-KTN năm 2016 bổ sung Nhà máy nước sạch tại hồ Quế Sơn, xã Mai Lâm vào Đồ án điều chỉnh, mở rộng Quy hoạch chung Khu kinh tế Nghi Sơn do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 12513/BTC-HCSN về quản lý, sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu năm 2016, cơ chế tài chính thực hiện chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020 (kinh phí sự nghiệp) do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 7194/BNN-TCTL năm 2016 về chủ trương đầu tư Chương trình Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả tại 21 tỉnh, vay vốn Ngân hàng thế giới do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 107/2008/TT-BTC bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 219/2009/TT-BTC quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 78/2010/NĐ-CP cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ
- 6Thông tư 192/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 219/2009/TT-BTC quy định định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 218/2013/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vay ưu đãi nước ngoài của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư liên tịch 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Thông tư 149/2015/TT-BTC Quy định quản lý, sử dụng và khai thác Phần mềm Quản lý tài sản là công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư liên tịch 38/2015/TTLT-BYT-BTC quy định nội dung và mức chi đặc thù áp dụng cho chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ do Bộ Y tế là cơ quan chủ quản quản lý chương trình, dự án của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 12Quyết định 3606/QĐ-BNN-HTQT năm 2015 phê duyệt Văn kiện chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” vay vốn Ngân hàng Thế giới do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 13Quyết định 3102/QĐ-BNN-HTQT năm 2016 điều chỉnh Quyết định 3606/QĐ-BNN-HTQT phê duyệt Văn kiện Chương trình Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả vay vốn Ngân hàng Thế giới do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 14Công văn 6550/VPCP-QHQT năm 2016 về cơ chế tài chính đối với phần vốn tài trợ cho công tác xây lắp tái định cư Dự án Phát triển giao thông đô thị thành phố Hải Phòng vay vốn Ngân hàng Thế giới do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 15Công văn 6809/VPCP-KTN năm 2016 bổ sung Nhà máy nước sạch tại hồ Quế Sơn, xã Mai Lâm vào Đồ án điều chỉnh, mở rộng Quy hoạch chung Khu kinh tế Nghi Sơn do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 16Công văn 12513/BTC-HCSN về quản lý, sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu năm 2016, cơ chế tài chính thực hiện chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020 (kinh phí sự nghiệp) do Bộ Tài chính ban hành
- 17Công văn 7194/BNN-TCTL năm 2016 về chủ trương đầu tư Chương trình Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả tại 21 tỉnh, vay vốn Ngân hàng thế giới do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Công văn 6529/BTC-QLN năm 2016 hướng dẫn thực hiện cơ chế tài chính Chương trình Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả, WB tài trợ do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 6529/BTC-QLN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/05/2016
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trương Chí Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực