Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63606/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2019 |
Kính gửi: Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam
(Địa chỉ: Số 844 đường La Thành, Q. Ba Đình, TP Hà Nội;
MST: 0101567589-008)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 1524/TVAd-KHTC ngày 24/07/2019 của Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Trung tâm”) hỏi về thuế suất thuế GTGT đối với bản quyền phim, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Luật số 62/2006/QH11 ngày 29/06/2006 của Quốc Hội:
“… 4. Kịch bản văn học là sản phẩm sáng tạo của biên kịch dưới dạng văn bản thể hiện toàn bộ diễn biến của câu chuyện phim.
5. Kịch bản phân cảnh là sản phẩm sáng tạo của đạo diễn dưới dạng văn bản thể hiện kỹ thuật chuyên môn và phương pháp thực hiện các cảnh quay của cục bộ phim dựa trên kịch bản văn học.”
…7. Sản xuất phim là quá trình tạo ra tác phẩm điện ảnh từ kịch bản văn học đến khi hoàn thành bộ phim.
…”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Luật số 36/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ:
“1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
3. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa....”
- Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005:
+ Tại Điều 45 quy định:
“Điều 45. Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan...”
+ Tại Điều 47 quy định:
“Điều 47. Quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời gian một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này…”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại khoản 15 Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
...21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị....”
+ Tại Khoản 13 Điều 10 quy định về đối tượng áp dụng thuế suất 5%:
“13. Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
a) Hoạt động văn hóa, triển lãm và thể dục, thể thao, trừ các khoản doanh thu như: bán hàng hóa, cho thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ; triển lãm.
b) Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: ...
c) Sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim, trừ các sản phẩm nêu tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này.”
+ Tại Điều 11 quy định về đối tượng áp dụng thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này…”
Căn cứ các quy định trên và công văn của Trung tâm, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn về nguyên tắc như sau:
Trường hợp Trung tâm thực hiện mua, bán bản quyền có thời hạn kịch bản phim để phục vụ cho việc sản xuất phim, nếu hoạt động này được xác định là hoạt động chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả theo quy định tại Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội thì Trung tâm áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% đối với hoạt động này theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 6 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền hình - Đài Truyền hình Việt Nam được biết và thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 64603/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 64602/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3công văn 5663/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 8841/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế Giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 9028/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 72266/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng dịch vụ khoa học công nghệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Luật Điện ảnh 2006
- 3Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Chuyển giao công nghệ 2017
- 6Công văn 64603/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 64602/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8công văn 5663/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 8841/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế Giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 9028/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 72266/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng dịch vụ khoa học công nghệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 63606/CT-TTHT năm 2019 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với bản quyền phim do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 63606/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/08/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra