Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 613/TCT-CS
V/v. Chính sách thuế

Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2008

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bến Tre

Trả lời công văn số 774/CT-TTHT ngày 3/12/2007 của Cục Thuế tỉnh Bến Tre về thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng cơm dừa sấy khô, dây thừng sơ dừa, lưới sơ dừa, than gáo dừa; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Thuế suất thuế GTGT mặt hàng dừa sấy khô: Điểm 2.10 mục II phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá: "Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi; thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, bóc vỏ, phơi, sấy khô, ướp đông, ướp muối ở khâu kinh doanh thương mại".

Căn cứ quy định tại Biểu thuế suất thuế GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 62/2004/TT-BTC ngày 24/6/2004 của Bộ Tài chính thì mặt hàng dừa khô mã số 0801 áp dụng thuế suất 5%.

Như vậy, mặt hàng dừa sấy khô áp dụng thuế suất 5%. Các trường hợp trước đây cơ quan thuế đã thông báo và doanh nghiệp đã tính thuế GTGT theo thuế suất 10% đối với mặt hàng dừa khô và đơn vị mua mặt hàng dừa khô có thuế GTGT đầu vào thuế suất 10% được kê khai khấu trừ hoặc hoàn thuế theo mức thuế suất ghi trên hoá đơn thì không điều chỉnh lại.

2. Thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng than gáo dừa:

Căn cứ quy định tại Biểu thuế suất thuế GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 62/2004/TT-BTC ngày 24/6/2004 của Bộ Tài chính thì mặt hàng than gáo dừa mã số 4402 áp dụng thuế suất 10%.

3. Chi phí hợp lý đối với sản phẩm xơ dừa, lưới xơ dừa mua vào không có hoá đơn:

Điểm 2.4. mục III phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản chi phí không được tính vào chi phí hợp lý như sau:

"Chi phí của cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua sản phẩm làm bằng mây, tre, cói, dừa, cọ, của người nông dân trực tiếp làm ra; mua sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các nghệ nhân không kinh doanh; mua đất, đá, sỏi của người dân tự khai thác; mua nông, lâm, thuỷ sản của người sản xuất, đánh bắt bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh".

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, doanh nghiệp mua mặt hàng dây thừng xơ dừa, lưới xơ dừa của cá nhân không kinh doanh, không có hoá đơn, phải lập bảng kê theo mẫu số 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng. Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh ký kèm theo chứng từ thanh toán là căn cứ để tính chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Bến Tre được biết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- CT TP. HCM;
- Cty CP Nông hải súc sản SG;
- Vụ Pháp chế;
- Ban HT, PC, TTTĐ;
- Lưu VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 613/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 613/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 25/01/2008
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phạm Duy Khương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/01/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản