- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 2352/TCT-CS năm 2016 về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5665/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 6 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Avery Dennison (Việt Nam)
Địa chỉ: Cụm 7-2, đường M7, KCN Tân Bình mở rộng, P.Bình Hưng Hòa, Q.Bình Tân
Mã số thuế: 0303191508
Trả lời văn bản số 01HCM/2018 không ghi ngày của Công ty về việc kê khai thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế:
- Tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 quy định khai thuế giá trị gia tăng (GTGT):
“Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.”
Căn cứ Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) quy định khai thuế, quyết toán thuế:
“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế”.
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế."
Căn cứ công văn số 2352/TCT-CS ngày 30/5/2016 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế TNDN;
Trường hợp Công ty theo trình bày có trụ sở chính tại TP.HCM, Công ty có Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại tỉnh Bắc Ninh. Chi nhánh có phát sinh doanh thu, chi phí, trực tiếp trả thu nhập cho người lao động làm thì Chi nhánh nộp hồ khai thuế GTGT, thuế TNCN cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Chi nhánh. Nếu Chi nhánh đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN thì Công ty phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Chi nhánh để kê khai, nộp thuế riêng và không thực hiện phân bổ số thuế TNDN phải nộp tại địa phương theo tỷ lệ chi phí. Số thuế phải nộp tại các địa phương trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN được xác định trên cơ sở phần thu nhập phát sinh tương ứng tại địa phương.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 10180/CT-TTHT năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 10717/CT-TTHT năm 2017 về kê khai thuế của đơn vị trực thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 1273/CT-TTHT năm 2018 về chính sách kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 95835/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 5161/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 10180/CT-TTHT năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 10717/CT-TTHT năm 2017 về kê khai thuế của đơn vị trực thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 1273/CT-TTHT năm 2018 về chính sách kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 2352/TCT-CS năm 2016 về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 95835/CT-TTHT năm 2020 về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 5161/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 5665/CT-TTHT năm 2018 về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 5665/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/06/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực