- 1Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 4Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 6Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 564/TCT-CS | Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2020 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 07/2019/CV-ĐVY ngày 19/11/2019 của Công ty TNHH Đá Việt Yên về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm đá mỹ nghệ xuất khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định như sau:
“4. Khoản 11 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.
…”
2. Tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/02/2018, sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016) quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn (thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
…”
3. Căn cứ hướng dẫn tại điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính (hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ) sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về đối tượng không chịu thuế GTGT.
4. Tại Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính (hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ) sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) hướng dẫn như sau:
“…
d) Cục Thuế các tỉnh, thành phố phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngày trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan để hướng dẫn các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản căn cứ đặc tính sản phẩm và quy trình sản xuất sản phẩm để xác định sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến hoặc chưa chế biến thành sản phẩm khác để thực hiện kê khai theo quy định.
…”
5. Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và theo trình bày của Công ty TNHH Đá Việt Yên: Công ty mua nguyên liệu đá xẻ thô thành các viên, tấm đá theo các kích cỡ sau đó về sản xuất thành đá trang trí (Mosanic) để xuất khẩu thì:
Trường hợp, sản phẩm đá trang trí (mosaic) xuất khẩu được xác định là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.
Trường hợp, sản phẩm đá trang trí (mosaic) xuất khẩu được xác định là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác thì thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 5176/CT-TTHT ngày 31/10/2019 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa.
Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa xin ý kiến các Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trên địa bàn để xác định sản phẩm đá trang trí (mosaic) xuất khẩu của Công ty TNHH Đá Việt Yên là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác hay chưa. Trên cơ sở ý kiến của các Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa và Công ty TNHH Đá Việt Yên được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 787/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động bán tài sản bảo đảm tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 788/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 789/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 514/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 482/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây trường học bằng nguồn tài trợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1007/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 1304/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 237/TCT-KK năm 2024 cung cấp số thu thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu cung cấp trên nền tảng số do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 5Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 7Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 787/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động bán tài sản bảo đảm tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 788/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 789/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 514/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 482/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây trường học bằng nguồn tài trợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 1007/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14Công văn 1304/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 237/TCT-KK năm 2024 cung cấp số thu thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu cung cấp trên nền tảng số do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 564/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm đá mỹ nghệ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 564/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/02/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực