BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1007/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2020 |
Kính gửi: Tổng công ty hàng không Việt Nam.
Trả lời công văn số 1951/TCTKH-TCKT ngày 25/12/2019 của Tổng công ty hàng không Việt Nam kiến nghị chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng nhập khẩu theo Hợp đồng cung cấp dịch vụ PTVT trọn gói (Hợp đồng Pooling), Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
a) Căn cứ khoản 1 Điều 29 Luật Thương mại số 03/VBHN-VPQH ngày 28/6/2017 quy định:
“Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa
1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
2. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hóa đó vào Việt Nam”.
b) Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì:
- Điều 2 quy định:
“Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này”.
- Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Điều 9 quy định về đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Theo pháp luật hiện hành thì trường hợp nhập khẩu thiết bị, phụ tùng vật tư máy bay quay vòng và theo hợp đồng Pooling của Tổng công ty hàng không Việt Nam chưa có quy định thủ tục tương ứng.
Hiện nay chỉ có quy định về thủ tục hải quan theo loại hình tạm nhập tái xuất để sửa chữa, thay thế tại khoản 1 Điều 29 Luật Thương mại số 03/VBHN-VPQH: đối với loại hình tạm nhập tái xuất thì hàng hóa tạm nhập với hàng hóa tái xuất phải là một, tức là cùng số part number, seri, doanh nghiệp phải thực hiện theo dõi để tái xuất hàng hóa tương ứng với hàng hóa đã tạm nhập; loại hình nhập khẩu hàng hóa (không phải là tạm nhập tái xuất) sau đó xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu như hiện nay Tổng công ty hàng không Việt Nam đang thực hiện.
Trường hợp Tổng công ty hàng không Việt Nam nhập khẩu thiết bị, phụ tùng vật tư máy bay quay vòng và theo hình thức hợp đồng Pooling thực hiện chính sách thuế, chính sách mặt hàng thực hiện tương ứng với từng loại hình nhập khẩu tương ứng.
Theo đó, Tổng công ty hàng không Việt Nam nhập khẩu thiết bị, phụ tùng vật tư máy bay thuộc đối tượng chịu thuế GTGT khi nhập khẩu. Khi xuất khẩu Công ty được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Việc kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, đề nghị Tổng công ty hàng không Việt Nam liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn giải quyết.
Tổng cục Hải quan thông báo để Tổng công ty hàng không Việt Nam biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 787/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động bán tài sản bảo đảm tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 788/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 564/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm đá mỹ nghệ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 482/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây trường học bằng nguồn tài trợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1304/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5365/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 1110/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 1008/TCHQ-TXNK năm 2022 về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Luật Thương mại do Văn phòng Quốc hội ban hành
- 3Công văn 787/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động bán tài sản bảo đảm tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 788/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 564/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm đá mỹ nghệ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 482/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây trường học bằng nguồn tài trợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1304/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5365/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 1110/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 1008/TCHQ-TXNK năm 2022 về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1007/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 1007/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/02/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Lê Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực