TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53643/CT-HTr | Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2015 |
Kính gửi: Tổng Công ty chè Việt Nam - Công ty TNHH Một thành viên
(Đ/c: Số 92 Võ Thị Sáu, phường Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội)
MST: 0100103915
Trả lời công văn số 298/CV-KTTC ngày 29/7/2015 của Tổng Công ty chè Việt Nam - Công ty TNHH Một thành viên hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Tiết b.4 Khoản 3 Điều 16 Mục 1 Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
“Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
…3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
...b) Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:
...b.4) Trường hợp phía nước ngoài yêu cầu bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với phía nước ngoài bằng thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền phía nước ngoài phải thanh toán cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu và việc yêu cầu thanh toán bù trừ công nợ nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có) và có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ 3, đồng thời bên xuất khẩu phải xuất trình bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên nước ngoài và bên thứ 3.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Tổng Công ty chè Việt Nam - Công ty TNHH Một thành viên xuất khẩu chè ra nước ngoài (bên xuất khẩu), phía nước ngoài yêu cầu bên thứ 3 là tổ chức ở Việt Nam thanh toán bù trừ công nợ với phía nước ngoài bằng việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng số tiền phía nước ngoài phải thanh toán cho bên xuất khẩu, nếu việc yêu cầu thanh toán bù trừ công nợ nêu trên có quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có), có chứng từ thanh toán là giấy báo có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của bên thứ 3, có bản đối chiếu công nợ có xác nhận của bên nước ngoài và bên thứ 3 thì hình thức thanh toán này cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng để xem xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Tiết b.4 Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Tổng Công ty chè Việt Nam - Công ty TNHH Một thành viên được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 45478/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với chương trình viện trợ nhân đạo do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 41920/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án thực hiện tại Lào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 34618/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp thừa do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 3582/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 56611/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 66921/CT-HTr năm 2015 hoàn lại số thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 6304/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế chuyển nhượng bất động sản do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 9323/CT-HTr năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 9379/CT-HTr năm 2016 về đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 5839/CT-TTHT năm 2017 về chính sách kê khai thuế giá trị gia tăng khi hàng bị trả lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 45478/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với chương trình viện trợ nhân đạo do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 41920/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án thực hiện tại Lào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 34618/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp thừa do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 3582/TCT-KK năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 56611/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 66921/CT-HTr năm 2015 hoàn lại số thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 6304/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế chuyển nhượng bất động sản do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 9323/CT-HTr năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 9379/CT-HTr năm 2016 về đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 5839/CT-TTHT năm 2017 về chính sách kê khai thuế giá trị gia tăng khi hàng bị trả lại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 53643/CT-HTr năm 2015 khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 53643/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/08/2015
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/08/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực