Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56611/CT-HTr | Hà Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH thiết bị y tế Terumo Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 14, Tòa nhà Geleximco, số 36 Hoàng Cầu, P.Ô Chợ Dừa, Q.Đống Đa, TP.Hà Nội; MST: 0105881933)
Trả lời công văn số 0701-2015/CV-TVME ngày 22/7/2015 của Công ty TNHH thiết bị y tế Terumo Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
+ Tại tiết khoản Điều 15 quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
+ Tại Điều 18 quy định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:
“Điều 18. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.”
- Căn cứ khoản 6, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Căn cứ phụ lục số 04 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“2. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:
…
2.2. Tổ chức xuất nhập khẩu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu hàng hóa ủy thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận ủy thác lập chứng từ như sau:
Cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hóa đơn GTGT để cơ sở đi ủy thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa ủy thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu ủy thác, cơ sở mới lập hóa đơn theo quy định trên.
Hóa đơn GTGT xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác ghi:
(a) Giá bán chưa có thuế GTGT bao gồm: giá trị hàng hóa thực tế nhập khẩu theo giá CIF, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khỏan phải nộp theo chế độ quy định ở khâu nhập khẩu (nếu có).
(b) Thuế suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT ghi theo số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu.
(c) Tổng cộng tiền thanh toán (= a + b)
Cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác lập hóa đơn GTGT riêng để thanh toán tiền hoa hồng ủy thác nhập khẩu.”
Căn cứ các quy định trên và nội dung công văn hỏi, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng với công ty cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải và đại lý Hải quan để ủy quyền nhập khẩu và khai hải quan nhập khẩu hàng hóa cho công ty, ủy quyền nộp tiền thuế GTGT khâu nhập khẩu, thuế nhập khẩu thay thì:
- Về hóa đơn giá trị gia tăng khi xuất trả hàng nhập khẩu: Công ty cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải và đại lý Hải quan (bên nhận ủy thác nhập khẩu) khi xuất trả hàng hóa nhập khẩu ủy thác phải lập hóa đơn giao cho công ty theo quy định tại phụ lục số 04 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.
Công ty căn cứ vào hóa đơn GTGT của bên nhận ủy thác nhập khẩu xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác nêu trên để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
- Về hoàn thuế GTGT đầu vào: Trường hợp Công ty có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì Công ty lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Trường hợp cụ thể đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn giải quyết.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH thiết bị y tế Terumo Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 55168/CT-HTr năm 2015 khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 53896/CT-HTr năm 2015 khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 53643/CT-HTr năm 2015 khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 57216/CT-HTr năm 2015 xác định thời điểm tính thuế giá trị gia tăng đối với xây dựng, lắp đặt do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 57265/CT-HTr năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 57695/CT-HTr năm 2015 về trả lời chính sách thuế về hoá đơn giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 66919/CT-HTr năm 2015 chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 12039/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế hàng khuyến mại do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 55168/CT-HTr năm 2015 khấu trừ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 53896/CT-HTr năm 2015 khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 53643/CT-HTr năm 2015 khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 57216/CT-HTr năm 2015 xác định thời điểm tính thuế giá trị gia tăng đối với xây dựng, lắp đặt do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 57265/CT-HTr năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 57695/CT-HTr năm 2015 về trả lời chính sách thuế về hoá đơn giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 66919/CT-HTr năm 2015 chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 12039/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế hàng khuyến mại do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 56611/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 56611/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/08/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra