Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5318/TCT-KK | Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2008/CT-THNVDT ngày 30/10/2014 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi về việc đề nghị giải đáp vướng mắc về chính sách thuế liên quan đến khấu trừ thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật số 78/2006/QH11 về Quản lý thuế; Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính về cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế hướng dẫn về việc khấu trừ thuế GTGT đối với công trình XDCB:
“Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế đồng cấp trong việc khấu trừ thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn, đồng thời hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với số thuế GTGT đã khấu trừ theo nguyên tắc:
Công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương cấp tỉnh nào, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của địa phương cấp tỉnh đó.
Đối với các công trình liên tỉnh thì chủ đầu tư phải tự xác định doanh thu công trình chi tiết theo từng tỉnh gửi Kho bạc nhà nước để khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách cho từng tỉnh.
Đối với các công trình liên huyện, nếu xác định được doanh thu công trình chi tiết theo từng huyện, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được Kho bạc Nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của từng huyện tương ứng với số phát sinh doanh thu công trình. Đối với các công trình liên huyện mà không xác định được chính xác doanh thu công trình chi tiết theo từng địa bàn huyện, thì chủ đầu tư xác định tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn gửi KBNN thực hiện khấu trừ thuế GTGT, trường hợp chủ đầu tư không xác định được tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn thì giao Cục trưởng Cục Thuế xem xét quyết định.”
Như vậy, việc hạch toán thu NSNN đối với số thuế GTGT KBNN thực hiện khấu trừ đối với công trình xây dựng cơ bản thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC nêu trên.
Đối với việc phân bổ nguồn ngân sách nhà nước trong cùng một tỉnh, đề nghị căn cứ theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành để thực hiện.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 5214/TCHQ-KTTT về việc vướng mắc nghiệp vụ hạch toán thoái thu ngân sách nhà nước năm nay do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 14753/BTC-TCT về hạch toán hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 5970/TCHQ-TXNK năm 2013 hướng dẫn tiểu mục hạch toán số thu nộp ngân sách nhà nước do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 540/TCT-CS năm 2011 về hạch toán thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 14403/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế giá trị gia tăng mặt hàng hạt điều do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 4441/TCT-KK năm 2015 về phân công cơ quan thuế quản lý và hạch toán thu ngân sách do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5124/TCT-KK năm 2015 vướng mắc về chính sách thuế công trình đã hoàn thành chưa xuất hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 287/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với hoạt động xây dựng cơ bản có nguồn do dân đóng góp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Công văn số 5214/TCHQ-KTTT về việc vướng mắc nghiệp vụ hạch toán thoái thu ngân sách nhà nước năm nay do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 5Công văn 14753/BTC-TCT về hạch toán hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 7Công văn 5970/TCHQ-TXNK năm 2013 hướng dẫn tiểu mục hạch toán số thu nộp ngân sách nhà nước do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 540/TCT-CS năm 2011 về hạch toán thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 14403/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế giá trị gia tăng mặt hàng hạt điều do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 4441/TCT-KK năm 2015 về phân công cơ quan thuế quản lý và hạch toán thu ngân sách do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 5124/TCT-KK năm 2015 vướng mắc về chính sách thuế công trình đã hoàn thành chưa xuất hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 287/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với hoạt động xây dựng cơ bản có nguồn do dân đóng góp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5318/TCT-KK năm 2014 về hạch toán thu ngân sách nhà nước về thuế giá trị gia tăng do Kho bạc Nhà nước khấu trừ đối với công trình xây dựng cơ bản do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5318/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/11/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Thị Thu Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra