BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 287/TCT-CS | Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn; |
Trả lời công văn số 1795/CT-TTr ngày 22/10/2015 của Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn và công văn số 3204/CT-THNVDT ngày 20/11/2015 của Cục Thuế tỉnh Yên Bái về chính sách thuế đối với hoạt động xây dựng cơ bản có nguồn do dân đóng góp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 12 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
…
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình.
Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ giá trị công trình thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: người có công theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật”.
Tại Khoản 1 Điều 3 và Điều 8 Luật thuế TNDN quy định:
“Điều 3. Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.”
“Điều 8. Doanh thu
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ”.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp các công trình xây dựng, công trình giao thông nông thôn được duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo, nếu nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo vượt quá 50% tổng số vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ công trình thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối với phần khối lượng do dân tự làm (đóng góp bằng nhân công) được lập dự toán riêng, không được chủ đầu tư thanh toán phần thuế GTGT thì không tính thuế GTGT đầu ra đối với phần giá trị khối lượng do dân tự làm (đóng góp bằng nhân công). Về thuế TNDN, thuế TNCN: không phải kê khai, nộp thuế TNDN và thuế TNCN đối với phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc do dân tự làm (đóng góp bằng nhân công) mà chủ đầu tư không thanh toán phần giá trị công trình này.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bắc Kạn và Cục Thuế tỉnh Yên Bái biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3655/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4948/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với công trình xây dựng cơ bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5318/TCT-KK năm 2014 về hạch toán thu ngân sách nhà nước về thuế giá trị gia tăng do Kho bạc Nhà nước khấu trừ đối với công trình xây dựng cơ bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2435/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với phần thu về cổ tức, lãi trái phiếu và lãi tiền gửi ngân hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 3655/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4948/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với công trình xây dựng cơ bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5318/TCT-KK năm 2014 về hạch toán thu ngân sách nhà nước về thuế giá trị gia tăng do Kho bạc Nhà nước khấu trừ đối với công trình xây dựng cơ bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2435/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với phần thu về cổ tức, lãi trái phiếu và lãi tiền gửi ngân hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 287/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với hoạt động xây dựng cơ bản có nguồn do dân đóng góp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 287/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/01/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết