Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC
THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 4441/TCT-KK
V/v phân công cơ quan thuế quản lý và hạch toán thu NS

Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nghệ An

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1616/CT-THNVDT ngày 23/9/2015 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An phản ánh vướng mắc phân công cơ quan quản lý thuế đối với doanh nghiệp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về hạch toán thu NSNN theo công văn số 5406/BTC-TCT ngày 23/4/2015 của Bộ Tài chính:

a) Về ý kiến quy định tại công văn số 5406/BTC-TCT chưa thống nhất với quy định tại Thông tư 119/2014/TT-BTC và đề nghị xem xét lại thẩm quyền quyết định hạch toán thu 2% thuế GTGT đối với công trình liên huyện tại công văn số 5406:

- Tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ: Khoản 3 Mục I quy định: “3. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước, trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn”.

- Tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC quy định: “Đi với các công trình liên huyện mà không xác định được chính xác doanh thu công trình chi tiết theo từng địa bàn huyện, thì chủ đầu tư xác định tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn gửi KBNN thực hiện khấu trừ thuế GTGT, trường hợp chủ đầu tư không xác định được tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn thì giao Cục trưởng Cục thuế xem xét quyết định.”

Như vậy, Thông tư số 119/2014/TT-BTC quy định: Đối với công trình liên huyện nếu xác định được doanh thu công trình chi tiết theo từng huyện thì KBNN hạch toán thu ngân sách từng huyện tương ứng số phát sinh doanh thu công trình. Đối với công trình liên huyện mà không xác định doanh thu chi tiết theo địa bàn huyện thì chủ đầu tư xác định doanh thu chi tiết theo địa bàn huyện; trường hợp chủ đầu tư không xác định được doanh thu theo địa bàn từng huyện thì Cục trưởng Cục thuế xem xét, quyết định doanh thu trên từng địa bàn huyện.

- Tại Công văn số 5406/BTC-TCT hướng dẫn: “Đi với công trình trong một địa phương (công trình liên huyện hoặc công trình ở huyện khác với nơi nhà thầu đóng trụ sở), Cục Thuế phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định địa bàn hạch toán thu NSNN.”

Theo đó, Cục Thuế và Sở Tài chính có nhiệm vụ tham mưu cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quyết định địa bàn hạch toán thu phù hợp với quy định của pháp luật Ngân sách Nhà nước và pháp luật quản lý thuế. Công văn số 5406/BTC-TCT không hướng dẫn Cục Thuế và Sở Tài chính phải tham mưu nội dung khác với quy định của Thông tư số 119/2014/TT-BTC

b) Về hình thức văn bản của HĐND, UBND tỉnh quy định việc hạch toán 2% thuế GTGT đối với công trình liên huyện:

Là các văn bản mang nội dung chỉ đạo, quyết định địa bàn hạch toán thu ngân sách nhà nước đối với công trình một địa phương (công trình liên huyện hoặc công trình ở huyện khác với nơi nhà thầu đóng trụ sở) của Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền quy định tại Luật số 11/2003/QH11 về Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

2. Về phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp:

a) Đối với doanh nghiệp mới thành lập:

Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 4203/TCT-KK ngày 9/10/2015 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư số 127/2015/TT-BTC .

b) Đối với doanh nghiệp đang hoạt động:

Tại Khoản 1b, Điều 1 Thông tư số 127/2015/TT-BTC ngày 21/8/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp mã số doanh nghiệp thành lập mới và phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp:

“1. Phạm vi điều chỉnh:

b) Thông tư này hướng dẫn về việc phân công quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp đối với doanh nghiệp, chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, bao gồm các trường hợp: thành lập mới; tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp); thay đổi địa chỉ trụ sở khác địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Việc phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định tại Thông tư này được áp dụng kể từ ngày Thông tư có hiệu lực thi hành. Đối với những doanh nghiệp đã được phân công cơ quan thuế quản lý trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phân công đó hoặc theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã báo cáo và được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua”.

Theo quy định nêu trên, phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 127/2015/TT-BTC chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp, chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, bao gồm các trường hợp: thành lập mới; tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp); thay đổi địa chỉ trụ sở khác địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các doanh nghiệp này đã thực hiện phân công cơ quan thuế quản lý theo nghị quyết của HĐND hoặc Quyết định của UBND tỉnh được giữ ổn định đến 31/12/2016, không thực hiện phân công lại, trừ trường hợp doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu thường xuyên, có phát sinh hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật thuế GTGT.

Các doanh nghiệp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 127/2015/TT-BTC , Cục Thuế thực hiện theo các quy định phân công cơ quan thuế quản lý trước đó.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, KK.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đại Trí

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 4441/TCT-KK năm 2015 về phân công cơ quan thuế quản lý và hạch toán thu ngân sách do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 4441/TCT-KK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 27/10/2015
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Nguyễn Đại Trí
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản