- 1Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5269/TCT-HTQT | Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế TP. Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 60582/CT-TTHT ngày 06/9/2017 của Cục Thuế TP. Hà Nội đề nghị hướng dẫn về việc khấu trừ số thuế TNDN đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Hiệp định thuế). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc áp dụng nội luật:
Theo quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 và Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, trường hợp doanh nghiệp Việt Nam tiến hành kinh doanh tại nước ngoài, thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại nước ngoài thì số thuế đã nộp tại nước ngoài được tính trừ vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế tại Việt Nam.
2. Về việc áp dụng Hiệp định thuế:
Khoản 1, Điều 7 (Lợi tức doanh nghiệp) của Hiệp định thuế giữa Việt Nam - Malaysia và Việt Nam - Lào quy định:
“1. Lợi tức của một xí nghiệp của một Nước ký kết sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó.”
Căn cứ quy định nêu trên:
- Đối với trường hợp của Công ty TNHH nghiên cứu Đông Dương (Việt Nam) - sau đây gọi tắt là Công ty Đông Dương:
Căn cứ các thông tin, tài liệu do Cục Thuế TP. Hà Nội cung cấp kèm theo công văn số 60582/CT-TTHT, Công ty Đông Dương thực hiện 02 Hợp đồng dịch vụ với Công ty Green Zebras SDN BHD (có trụ sở tại Malaysia) với nội dung nghiên cứu thị trường tại Việt Nam. Do các dịch vụ này được thực hiện tại Việt Nam không thông qua cơ sở thường trú tại Malaysia nên thu nhập Công ty Đông Dương thu được không phải chịu thuế TNDN tại Malaysia.
Do đó, đối với trường hợp này:
+ Phần thuế Công ty Green Xebras SND BHD giữ lại 10% để nộp thuế thu nhập cho Cơ quan thuế Malaysia, Công ty Đông Dương không được khấu trừ vào số thuế TNDN phải nộp tại Việt Nam và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
+ Do không có cơ sở thường trú tại Malaysia và không phải nộp thuế TNDN tại Malaysia, Công ty Đông Dương có thể đề nghị Cơ quan thuế Malaysia hoàn lại số thuế TNDN mà Công ty Green Xebras SND BHD đã nộp thay.
- Đối với trường hợp của Công ty Cổ phần Thiết kế Công nghiệp Hoá chất - sau đây gọi tắt là CECO:
Do Hợp đồng cung cấp không đầy đủ, chỉ có một số trang nên Tổng cục Thuế không có cơ sở xác định CECO có cơ sở thường trú (CSTT) tại Lào hay không. Do đó, Tổng cục Thuế hướng dẫn về nguyên tắc như sau:
Trường hợp CECO tiến hành kinh doanh tại Lào có CSTT tại Lào thì phải nộp thuế TNDN tại Lào. Số thuế TNDN đã nộp được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Tuy nhiên, số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Lào theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam.
Trường hợp CECO tiến hành kinh doanh tại Lào không có CSTT tại Lào thì CECO phải liên hệ với Cơ quan thuế Lào để đề nghị hoàn lại số thuế đã nộp. Đối với số thuế TNDN được hoàn, CECO không được khấu trừ vào số thuế TNDN phải nộp tại Việt Nam và không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và hướng dẫn Công ty Đông Dương và CECO thực hiện. Yêu cầu Cục Thuế thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và hướng dẫn tại công văn này./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4902/TCT-CS năm 2015 về điều kiện để được đăng ký nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp (nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ phần trăm tính trên doanh thu) do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 892/TCT-CS năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quyết định ấn định, truy thu thuế của cơ quan Hải quan do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4150/TCT-CS năm 2017 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng và chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5588/TCT-DNL năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 28297/CT-TTHT năm 2020 hướng dẫn về khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 3185/TCT-HTQT năm 2020 về khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 4902/TCT-CS năm 2015 về điều kiện để được đăng ký nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp (nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ phần trăm tính trên doanh thu) do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 892/TCT-CS năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quyết định ấn định, truy thu thuế của cơ quan Hải quan do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4150/TCT-CS năm 2017 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng và chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5588/TCT-DNL năm 2017 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 28297/CT-TTHT năm 2020 hướng dẫn về khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 3185/TCT-HTQT năm 2020 về khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5269/TCT-HTQT năm 2017 về khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5269/TCT-HTQT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/11/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Trần Thị Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực