- 1Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4150/TCT-CS | Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Tây Ninh.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2675/CT-KT ngày 26/6/2017 của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh về khấu trừ thuế giá trị gia tăng và chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 và khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT quy định: thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất...“.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính Phủ và khoản 1 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về thuế TNDN thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, có đủ hóa đơn, chứng từ và thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật (việc áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2014).
- Tại Điều 6 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP nêu trên quy định:
“Điều 6. Xác định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Điều 6. Xác định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế | = |
| Thu nhập chịu thuế | - | Thu nhập được miễn thuế | + | Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định |
2. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế | = | Doanh thu | - | Chi phí được trừ | + | Các khoản thu nhập khác |
Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh. Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế, không được bù trừ vào thu nhập hoặc lỗ của các hoạt động kinh doanh khác”.
Theo công văn số 2675/CT-KT2 nêu trên của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh và hồ sơ gửi kèm thì Công ty TNHH MTV Hoàng Hạc I được Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh Tây Ninh cấp Giấy chứng nhận đầu tư số 452041000134 ngày 13/8/2009 để thực hiện dự án đầu tư “Nhà máy sản xuất màng BOPP-HOANGHAC“ tại Lô 131-132, Khu chế xuất và Công nghiệp Linh Trung III, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. Công ty có ký hợp đồng thuê đất và phát sinh khoản chi sử dụng tiện ích, lãi trả chậm tiền thuê đất. Tuy nhiên, Công ty không tiếp tục triển khai dự án và phát sinh khoản thu từ chênh lệch giữa tiền thuê đất đã trả và tiền thuê đất nhận lại do trả lại đất thuê.
Căn cứ các quy định nêu trên, về nguyên tắc doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với khoản chi phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT của doanh nghiệp; được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, có đủ hóa đơn chứng từ và thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định. Trường hợp Công ty TNHH MTV Hoàng Hạc I có phát sinh khoản thu do trả lại đất thuê và đã tính thuế TNDN thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với các khoản chi tương ứng theo quy định.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Tây Ninh căn cứ văn bản quy phạm pháp luật về thuế và tình hình thực tế tại đơn vị để hướng dẫn đơn vị áp dụng chính sách thuế TNDN cho phù hợp với thực tế phát sinh và quy định pháp luật.
Tổng cục Thuế thông báo Cục Thuế tỉnh Tây Ninh biết.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2278/TCT-CS trả lời chính sách thuế về khấu trừ/hoàn thuế giá trị gia tăng và chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4525/TCT-DNL năm 2016 về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4252/TCT-CS năm 2017 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hóa đơn tiền điện có thiếu sót về thông tin của người mua do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5269/TCT-HTQT năm 2017 về khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 124/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2Công văn 2278/TCT-CS trả lời chính sách thuế về khấu trừ/hoàn thuế giá trị gia tăng và chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 4525/TCT-DNL năm 2016 về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4252/TCT-CS năm 2017 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hóa đơn tiền điện có thiếu sót về thông tin của người mua do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5269/TCT-HTQT năm 2017 về khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4150/TCT-CS năm 2017 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng và chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4150/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/09/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực