- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4902/TCT-CS | Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2015. |
Kính gửi: Công ty Doosan Heavy Industries & Construction Co.,
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 291015/DHI ngày 29/10/2015 của Công ty Doosan Heavy Industries & Construction Co., Ltd hỏi về điều kiện để được đăng ký nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp (nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % tính trên doanh thu). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Do các bên liên danh đang trong quá trình thương thảo hợp đồng với chủ đầu tư, chưa có hợp đồng thầu chính thức nên Tổng cục Thuế hướng dẫn về mặt nguyên tắc như sau:
Tại Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định về đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu”.
Tại Điều 8 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên quy định điều kiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài như sau:
“1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế”.
Tại Điều 14 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp ứng đủ hai điều kiện nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Mục 2 Chương II và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế”.
Tại khoản 6, Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định:
“6. Khai thuế đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu.
a) Trường hợp các bên liên danh thành lập ra Ban điều hành liên danh, Ban điều hành thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên thì Ban điều hành liên danh, hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam, có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định trên toàn bộ doanh thu thực hiện Hợp đồng nhà thầu theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 12 Thông tư này.
b) Trường hợp các bên tham gia liên danh theo phương thức chia doanh thu, chia sản phẩm, hoặc cùng nhau liên danh nhận thầu công việc nhưng mỗi bên tham gia liên danh thực hiện một phần công việc riêng biệt, các bên tự xác định phần doanh thu thu được của mình thì nhà thầu nước ngoài có thể thực hiện kê khai, nộp thuế như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này”.
Trường hợp Công ty Doosan và Công ty Han Yang là nhà thầu nước ngoài trong liên danh dự kiến ký Hợp đồng với bên Việt Nam để thực hiện dự án tại Việt Nam. Việc xem xét Công ty có đáp ứng đủ điều kiện để nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế cần căn cứ vào hồ sơ cụ thể và điều kiện thực tế Công ty đáp ứng. Đề nghị Công ty liên hệ với Cục thuế địa phương để được xem xét hồ sơ và giải quyết theo thẩm quyền quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Doosan Heavy Industries & Construction Co., Ltd biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 378/TCT-KK năm 2015 về kiểm toán báo cáo tài chính đối với nhà thầu nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3824/TCT-CS năm 2015 về phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4346/TCT-CS năm 2015 về điều kiện để được đăng ký nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 743/TCT-CS năm 2016 về chi phí trả lãi tiền vay khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3595/TCT-DNL năm 2014 về kê khai, tính, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ đầu tư ra nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4532/TCT-KK năm 2016 về đăng ký thuế khi chuyển đổi chi nhánh của doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5269/TCT-HTQT năm 2017 về khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 378/TCT-KK năm 2015 về kiểm toán báo cáo tài chính đối với nhà thầu nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3824/TCT-CS năm 2015 về phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4346/TCT-CS năm 2015 về điều kiện để được đăng ký nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 743/TCT-CS năm 2016 về chi phí trả lãi tiền vay khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3595/TCT-DNL năm 2014 về kê khai, tính, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ đầu tư ra nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4532/TCT-KK năm 2016 về đăng ký thuế khi chuyển đổi chi nhánh của doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5269/TCT-HTQT năm 2017 về khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4902/TCT-CS năm 2015 về điều kiện để được đăng ký nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp (nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ phần trăm tính trên doanh thu) do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4902/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/11/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/11/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực