TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4918/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Vinschool
(Địa chỉ: Số 7, đường Bằng Lăng 1, khu đô thị sinh thái Vinhomes River, Phường Việt Hưng, Quận Long Biên, TP. Hà Nội - Mã số thuế: 0106156871)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 048/2019/CV-VSC/NS ngày 06/09/2019 của Công ty TNHH MTV Vinschool hỏi về chính sách thuế liên quan đến việc xác định đối tượng đăng ký giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN. Sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/04/2013 của Chính phủ, quy định chi tiết, hướng dẫn chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng giải thích về người độc thân không nơi nương tựa như sau:
“5. Người sống cô đơn không nơi nương tựa là người sống độc thân, không có hoặc không còn thân nhân.”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn giảm trừ gia cảnh như sau:
“...d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng….
g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).”
Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 75997/CT-TTHT ngày 02/10/2019 của Tổng cục Thuế.
Căn cứ các quy định trên, theo trình bày của Công ty và hồ sơ gửi kèm, trường hợp người lao động trong công ty đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là bác ruột mà vợ/chồng/con vẫn còn sống thì không được coi là người không nơi nương tựa, không đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC khi thực hiện đăng ký giảm trừ gia cảnh cho cá nhân trên.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc đề nghị Công ty TNHH MTV Vinschool liên hệ Phòng Thanh tra Kiểm tra số 5 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH MTV Vinschool được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2071/CT-TTHT năm 2019 về giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 62331/CT-TTHT năm 2019 về giảm trừ gia cảnh, giảm trừ bản thân, giảm trừ người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 68308/CT-TTHT năm 2019 về giảm trừ gia cảnh, giảm trừ người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 10898/CT-TTHT năm 2020 về chính sách giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 231/CT-TTHT năm 2020 về giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2071/CT-TTHT năm 2019 về giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 62331/CT-TTHT năm 2019 về giảm trừ gia cảnh, giảm trừ bản thân, giảm trừ người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 68308/CT-TTHT năm 2019 về giảm trừ gia cảnh, giảm trừ người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 10898/CT-TTHT năm 2020 về chính sách giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 231/CT-TTHT năm 2020 về giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 4918/CT-TTHT năm 2020 về xác định đối tượng đăng ký giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 4918/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/02/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực