TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2071/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 03 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Amaris Việt Nam
Địa chỉ: Lầu 15, tòa nhà Viettel, 285 Cách Mạng Tháng 8, P.12, Q.10, TP.HCM
Mã số thuế: 0313671983
Trả lời văn bản số 01CV/10-2018/AMARIS ngày 25/10/2018 của Công ty về giảm trừ gia cảnh, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/6/2014 của Quốc hội:
+ Tại Khoản 2, Điều 69 quy định về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ:
“2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
…"
+ Tại Khoản 2, Điều 70 quy định về nghĩa vụ và quyền của con:
“2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
…"
Căn cứ Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
“d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
e) Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).
g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
…
g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
…"
Trường hợp của Công ty theo trình bày và hồ sơ đính kèm thì Công ty có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là cháu ruột của Ông Lê Văn Bình (người nộp thuế) trong khi người phụ thuộc còn cha và mẹ vẫn còn trong độ tuổi lao động, sức khỏe bình thường (còn nơi nương tựa) là không đúng quy định.
Trường hợp đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác ruột của người nộp thuế nếu những người này không còn vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột (không còn nơi nương tựa) và đáp ứng điều kiện nêu tại điểm đ Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 thì được tính là người phụ thuộc để đăng ký giảm trừ gia cảnh.
Trường hợp đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là em ruột trong khi người phụ thuộc còn mẹ vẫn còn trong độ tuổi lao động, sức khỏe bình thường (còn nơi nương tựa) là không đúng quy định.
Về hồ sơ minh chứng người phụ thuộc Công ty nghiên cứu tại Điểm g, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính để thực hiện, về Bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng Công ty hướng dẫn người nộp thuế kê khai theo mẫu 09-XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC để thực hiện. Quy định hiện hành không giới hạn giảm trừ số người phụ thuộc đáp ứng đủ điều kiện.
Cục Thuế TP trả lời Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 73522/CT-TTHT năm 2018 về giảm trừ gia cảnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 2557/CT-TTHT năm 2019 về chứng từ giảm trừ gia cảnh hợp lệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 1117/CT-TTHT năm 2019 về giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 62331/CT-TTHT năm 2019 về giảm trừ gia cảnh, giảm trừ bản thân, giảm trừ người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 68308/CT-TTHT năm 2019 về giảm trừ gia cảnh, giảm trừ người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 4918/CT-TTHT năm 2020 về xác định đối tượng đăng ký giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 3Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 73522/CT-TTHT năm 2018 về giảm trừ gia cảnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 2557/CT-TTHT năm 2019 về chứng từ giảm trừ gia cảnh hợp lệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 1117/CT-TTHT năm 2019 về giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 62331/CT-TTHT năm 2019 về giảm trừ gia cảnh, giảm trừ bản thân, giảm trừ người phụ thuộc do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 68308/CT-TTHT năm 2019 về giảm trừ gia cảnh, giảm trừ người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 4918/CT-TTHT năm 2020 về xác định đối tượng đăng ký giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 2071/CT-TTHT năm 2019 về giảm trừ gia cảnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 2071/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/03/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực