- 1Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 2Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48508/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2018 |
Kính gửi: CN Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam - Nhà in Ngân hàng I
(Đ/c: Số 10 Chùa Bộc, P. Quang Trung, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội - MST: 0101452242-001)
Trả lời công văn số 91/CV/NINHI đề ngày 02/07/2018 của CN Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam - Nhà in Ngân hàng I (sau đây gọi là CN Công ty) hỏi về khấu trừ thuế đầu vào của TSCĐ dùng đồng thời cho sản xuất sản phẩm chịu thuế và không chịu thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định Số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý; cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.”
…”
- Căn cứ Điều 9 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế:
“Điều 9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ”.”
- Căn cứ Khoản 9 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp CN Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam - Nhà in Ngân hàng I có mua một tài sản cố định (trên 20 tỷ đồng) sử dụng đồng thời cho sản xuất sản phẩm chịu thuế và không chịu thuế thì:
- CN Công ty chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. CN Công ty phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được. CN Công ty kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm CN Công ty thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.
Đối với phần thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, CN Công ty được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định tại Khoản 9 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp CN Công ty là tổ chức tín dụng hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng thì thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để CN Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 82449/CT-TTHT năm 2017 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 80599/CT-TTHT năm 2017 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp bổ sung do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 2736/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, chi phí khấu hao tài sản cố định khi mua căn hộ chung cư do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 51678/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 51690/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu bị sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 43328/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua bán không qua lãnh thổ Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 43332/CT-TTHT năm 2018 về hỏi đáp vấn đề liên quan đến thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 41662/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với khoản tiền nhận được từ công ty bảo hiểm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 61836/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng hàng biếu tặng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 83931/CT-TTHT năm 2018 về xác định nguyên giá tài sản cố định hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 57255/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển giao tài sản cố định do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 2Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 82449/CT-TTHT năm 2017 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 80599/CT-TTHT năm 2017 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp bổ sung do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 2736/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, chi phí khấu hao tài sản cố định khi mua căn hộ chung cư do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 51678/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 51690/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu bị sai sót do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 43328/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua bán không qua lãnh thổ Việt Nam do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 43332/CT-TTHT năm 2018 về hỏi đáp vấn đề liên quan đến thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 41662/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với khoản tiền nhận được từ công ty bảo hiểm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 61836/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng hàng biếu tặng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 83931/CT-TTHT năm 2018 về xác định nguyên giá tài sản cố định hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 57255/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển giao tài sản cố định do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 48508/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng của tài sản cố định phục vụ hoạt động chịu thuế và không chịu thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 48508/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/07/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực