BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4756/BGDĐT-KTKĐCLGD | Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2016 |
Kính gửi: | - Các sở giáo dục và đào tạo; |
Căn cứ Chỉ thị nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016 – 2017 của Ngành Giáo dục và Quyết định số 1893/QĐ-BGDĐT ngày 03 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2016-2017 áp dụng chung cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục năm học 2016-2017 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp như sau:
Phần I
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Tăng cường rà soát, xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) đảm bảo thực tiễn, khả thi, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
2. Chú trọng bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác khảo thí và quản lý chất lượng giáo dục các cấp; từng bước nâng cao năng lực cho các phòng khảo thí và quản lý chất lượng giáo dục tại các sở GDĐT, các đơn vị chuyên trách làm công tác khảo thí và đảm bảo chất lượng tại các trường trung cấp chuyên nghiệp (TCCN).
3. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; chuẩn bị các điều kiện để triển khai tổ chức tốt nhiệm vụ thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT năm 2017.
4. Đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục (KĐCLGD) đối với các trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên và trường trung cấp chuyên nghiệp (TCCN); tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động KĐCLGD.
5. Tích cực chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Olympic Vật lí Châu Á năm 2018 tại Việt Nam (APhO 2018).
6. Tiếp tục triển khai các Chương trình quốc gia và Chương trình đánh giá quốc tế, gồm: PISA chu kỳ 2018; TALIS chu kỳ 2018; chương trình đánh giá học sinh tiểu học các nước khu vực Đông Nam Á (SEA-PLM); chương trình phân tích giáo dục các nước ASEAN (LEAP) và tham gia mạng lưới Hệ thống đánh giá chất lượng giáo dục các nước ASEAN (NEQMAP) do UNESCO tổ chức.
Phần II
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Công tác khảo thí và đánh giá chất lượng giáo dục
1. Đối với Kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia
a) Tổ chức tốt Kỳ thi THPT quốc gia năm 2017 để xét công nhận tốt nghiệp THPT và làm căn cứ cho các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp sử dụng trong tuyển sinh. Cụ thể:
- Tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh, học viên và toàn xã hội về Kỳ thi;
- Thực hiện tổng kết, đánh giá và tổ chức rút kinh nghiệm đối với những hạn chế của Kỳ thi THPT quốc gia năm 2016; trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thực tế, khả thi để tổ chức Kỳ thi THPT quốc gia năm 2017 đảm bảo an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế;
- Rà soát sửa đổi, bổ sung Quy chế thi THPT quốc gia; ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn tổ chức thi và các văn bản liên quan khác;
- Tổ chức hội thảo, tập huấn về công tác đề thi, coi thi, chấm thi, phần mềm quản lý thi để cán bộ, giáo viên nắm vững quy định của quy chế, thực hiện tốt các khâu của Kỳ thi;
- Chuẩn bị sớm, đầy đủ các điều kiện để tổ chức tốt Kỳ thi; có các phương án dự phòng các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tổ chức thi.
- Các sở GDĐT chịu trách nhiệm:
+ Tổ chức cho người học của các cơ sở giáo dục phổ thông và thí sinh tự do tại địa phương đăng kí dự thi theo đúng quy định;
+ Chủ trì, phối hợp với các trường ĐH, CĐ tổ chức Kỳ thi tại địa phương;
+ Xét công nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh của địa phương.
b) Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ ở nhà trường phổ thông theo định hướng đánh giá năng lực.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo và tổ chức thi; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo để đảm bảo kết nối thông tin thông suốt, chính xác, kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo, tổ chức thi.
2. Đối với các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia và tập huấn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế
a) Tiếp tục cải tiến để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi chọn học sinh giỏi quốc gia; thi chọn và tập huấn các đội tuyển quốc gia dự thi Olympic khu vực và quốc tế.
b) Tiếp tục thực hiện chính sách tuyển thẳng vào đại học, cao đẳng đối với học sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, Olympic khu vực, quốc tế và thi sáng tạo khoa học - kỹ thuật trong nước và quốc tế.
3. Đối với việc thực hiện các chương trình đánh giá quốc gia, quốc tế
Tiếp tục triển khai các chương trình đánh giá quốc tế, cụ thể:
- Tổ chức triển khai khảo sát thử nghiệm Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA) chu kỳ 2018 trên mẫu được chọn vào tháng 4/2017;
- Tổ chức triển khai khảo sát thử nghiệm Chương trình đánh giá quốc tế dạy và học (TALIS) chu kỳ 2018 ở các trường Tiểu học, THCS, THPT theo mẫu được chọn vào tháng 3/2017;
- Tổ chức triển khai khảo sát thử nghiệm Chương trình đánh giá học sinh tiểu học lớp 5 khu vực Đông Nam Á (SEA-PLM) do SEAMEO và UNICEF tổ chức vào tháng 4/2017.
4. Tích cực xúc tiến công tác chuẩn bị tổ chức APhO 2018 tại Việt Nam: thành lập Ban Chỉ đạo APhO 2018; xây dựng Đề án tổ chức APhO 2018 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xây dựng và ban hành Thông tư liên tịch về định mức chi cho APhO 2018; đẩy mạnh hoạt động của Ban Chuyên môn; thành lập Ban Tổ chức; chuẩn bị các điều kiện về mọi mặt để tổ chức tốt APhO 2018.
II. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục
1. Chú trọng công tác tự đánh giá hằng năm. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở giáo dục xây dựng và thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng phù hợp, hiệu quả và khả thi. Phấn đấu đến hết năm học 2016 - 2017 có ít nhất 98% trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, 80% trường TCCN hoàn thành tự đánh giá.
2. Đẩy mạnh hoạt động đánh giá ngoài ở tất cả các cấp học, bậc học. Phấn đấu đến hết năm học 2016 - 2017 có ít nhất 33% cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, 43% trường mầm non được đánh giá ngoài; 5% trường TCCN được đánh giá ngoài hoặc đánh giá đồng nghiệp.
3. Triển khai KĐCLGD chu kỳ 2 đối với các cơ sở giáo dục đã được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đủ 5 năm. Phấn đấu đánh giá ngoài ít nhất 20% số trường đã được công nhận tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đủ 5 năm.
4. Tiếp tục sử dụng hiệu quả phần mềm hỗ trợ công tác KĐCLGD trường mầm non; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác KĐCLGD đối với các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên.
5. Tăng cường đào tạo, tập huấn để xây dựng đội ngũ làm công tác KĐCLGD đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác này trong thời gian tới. Khuyến khích các địa phương, các vùng, khu vực tổ chức hội thảo chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm triển khai công tác KĐCLGD với hình thức phù hợp, hiệu quả.
6. Khuyến khích các cơ quan quản lý, các hiệp hội tổ chức các hoạt động đánh giá đồng nghiệp giữa các trường TCCN để nâng cao chất lượng báo cáo tự đánh giá, thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo; các trường TCCN chủ động cử cán bộ, giáo viên tham dự các khóa đào tạo kiểm định viên, các kỳ tuyển chọn, cấp thẻ kiểm định viên KĐCLGD đại học và TCCN.
7. Bảo đảm đủ kinh phí cho các hoạt động KĐCLGD.
8. Tăng cường hỗ trợ, tư vấn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các phòng GDĐT và các trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường TCCN thực hiện KĐCLGD.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở GDĐT, Cục Nhà trường (Bộ Quốc phòng), các trường TCCN xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai; quán triệt đến cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị để thực hiện theo Kế hoạch thời gian năm học 2016-2017 và thực hiện báo cáo theo quy định của Bộ GDĐT.
Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, phát sinh cần báo cáo về Bộ GDĐT (Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, 30 Tạ Quang Bửu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội; e-mail: cucktkd@moet.gov.vn; fax: 04.38684995, 04.38683700; điện thoại 04.38683361, 04.38683992) để giải quyết kịp thời./.
- 1Công văn 6999/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2013 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục năm học 2013 - 2014 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Công văn 8917/VPCP-KGVX năm 2016 ủy quyền Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi báo cáo của Chính phủ tới các vị Đại biểu Quốc hội do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 4406/BGDĐT-GDĐT năm 2016 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 đối với giáo dục dân tộc do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Công văn 4309/BGDĐT-GDTX năm 2016 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 đối với Giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Công văn 4235/BGDĐT-GDTrH năm 2016 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2016-2017 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ năm học 2016-2017 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 7Công văn 6073/BGDĐT-GDDT năm 2016 báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ học kỳ 1 năm học 2016-2017 đối với giáo dục dân tộc do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Thông báo 33/TB-BGDĐT năm 2017 kết luận của Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ tại buổi làm việc với Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Thông tư 17/2017/TT-BGDĐT sửa đổi cụm từ "Vụ Hợp tác quốc tế" và "Cục Đào tạo với nước ngoài" thành "Cục Hợp tác quốc tế"; cụm từ "Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục" thành "Cục Quản lý chất lượng" tại Quyết định 77/2007/QĐ-BGDĐT quy định về trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp đã được sửa đổi tại Thông tư 26/2013/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Công văn 1941/TCDN-KĐCL chỉ đạo triển khai tự kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp năm 2017 trên địa bàn quản lý do Tổng cục Dạy nghề ban hành
- 11Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Công văn 4382/BGDĐT-QLCL năm 2020 về hướng dẫn nhiệm vụ quản lý chất lượng năm học 2020-2021 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Công văn 6999/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2013 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục năm học 2013 - 2014 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 1893/QĐ-BGDĐT năm 2016 về Khung kế hoạch thời gian năm học 2016-2017 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Công văn 8917/VPCP-KGVX năm 2016 ủy quyền Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi báo cáo của Chính phủ tới các vị Đại biểu Quốc hội do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 4406/BGDĐT-GDĐT năm 2016 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 đối với giáo dục dân tộc do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Công văn 4309/BGDĐT-GDTX năm 2016 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 đối với Giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Công văn 4235/BGDĐT-GDTrH năm 2016 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2016-2017 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ năm học 2016-2017 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 9Công văn 6073/BGDĐT-GDDT năm 2016 báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ học kỳ 1 năm học 2016-2017 đối với giáo dục dân tộc do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Thông báo 33/TB-BGDĐT năm 2017 kết luận của Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ tại buổi làm việc với Giám đốc sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Thông tư 17/2017/TT-BGDĐT sửa đổi cụm từ "Vụ Hợp tác quốc tế" và "Cục Đào tạo với nước ngoài" thành "Cục Hợp tác quốc tế"; cụm từ "Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục" thành "Cục Quản lý chất lượng" tại Quyết định 77/2007/QĐ-BGDĐT quy định về trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp đã được sửa đổi tại Thông tư 26/2013/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Công văn 1941/TCDN-KĐCL chỉ đạo triển khai tự kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp năm 2017 trên địa bàn quản lý do Tổng cục Dạy nghề ban hành
- 13Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Công văn 4382/BGDĐT-QLCL năm 2020 về hướng dẫn nhiệm vụ quản lý chất lượng năm học 2020-2021 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Công văn 4756/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2016 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục năm học 2016-2017 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 4756/BGDĐT-KTKĐCLGD
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/09/2016
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Mai Văn Trinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực