- 1Thông tư liên tịch 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT quy định hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4382/BGDĐT-QLCL | Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2020 |
Kính gửi: | - Các sở giáo dục và đào tạo; |
Căn cứ Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT ngày 24/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020 - 2021 của ngành Giáo dục, Bộ GDĐT hướng dẫn nhiệm vụ quản lý chất lượng năm học 2020 - 2021 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên như sau:
1. Tiếp tục rà soát, xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác thi và đánh giá; bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục; quản lý văn bằng, chứng chỉ bảo đảm thực tiễn, khả thi, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
2. Tổng kết, đánh giá việc chỉ đạo, tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) năm 2020; chuẩn bị tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021. Thực hiện tốt công tác đối sánh giữa kết quả thi tốt nghiệp THPT với điểm trung bình học bạ của thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT, từ đó rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo dạy học ở địa phương nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường phổ thông hiện nay.
3. Tiếp tục đổi mới theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia, dự thi Olympic khu vực và quốc tế; triển khai các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục quốc gia và quốc tế.
4. Sơ kết công tác kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên giai đoạn 2015-2020. Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác bảo đảm, kiểm định chất lượng giáo dục đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông về thường xuyên và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia đối với các trường mầm non, trường phổ thông.
5. Tăng cường công tác quản lý văn bằng, chứng chỉ theo quy định. Có biện pháp hiệu quả để khắc phục tình trạng làm giả văn bằng, chứng chỉ và mua bán văn bằng, chứng chỉ. Chú trọng việc quản lý các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với việc sát hạch và cấp các loại chứng chỉ của các cơ sở giáo dục.
6. Chú trọng việc quán triệt ý thức trách nhiệm, yêu cầu trau dồi phẩm chất, năng lực và tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chất lượng giáo dục các cấp. Từng bước nâng cao năng lực cho các đơn vị chức năng thực hiện nhiệm vụ quản lý thi, đánh giá chất lượng giáo dục; kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia; quản lý văn bằng, chứng chỉ tại các sở GDĐT.
I. CÔNG TÁC THI VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
1. Đối với Kỳ thi tốt nghiệp THPT
a) Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ ở trường phổ thông theo định hướng đánh giá phẩm chất và năng lực, bảo đảm sự đồng bộ và góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT. Chuẩn bị điều kiện để hướng tới xây dựng các ngân hàng câu hỏi chuẩn hóa phục vụ cho kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kỳ các môn học ở cấp THPT.
b) Tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 theo hướng giữ ổn định về cơ bản như năm 2020 nhằm đánh giá chính xác kết quả học tập của học sinh sau 12 năm học theo chuẩn đầu ra của chương trình, bảo đảm kết quả thi phản ánh trung thực, khách quan, đúng trình độ, năng lực học sinh, có độ tin cậy và sự phân hóa để xét công nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh và cung cấp thông tin để đánh giá chất lượng giáo dục, điều chỉnh quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong các trường phổ thông. Cụ thể:
- Đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, học sinh, học viên và toàn xã hội về Kỳ thi tốt nghiệp THPT; triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời các quy định, yêu cầu trong văn bản chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thi của Bộ GDĐT; tăng cường chức năng quản lý nhà nước, vai trò thanh tra, kiểm tra, giám sát; nâng cao trách nhiệm chỉ đạo, quản lý tổ chức thi của Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh và sở GDĐT đối với các Hội đồng thi; thực hiện tốt công tác phối hợp chỉ đạo tổ chức thi tại địa phương;
- Làm tốt công tác lựa chọn nhân sự cho Kỳ thi tốt nghiệp THPT; tăng cường quán triệt Quy chế thi tốt nghiệp THPT; nâng cao chất lượng của công tác tập huấn nghiệp vụ cho tất cả các đối tượng, lực lượng tham gia tổ chức thi; đặc biệt chú trọng tập huấn kỹ nghiệp vụ cho cán bộ làm nhiệm vụ thanh tra, giám sát;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo và tổ chức thi; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo để bảo đảm kết nối thông tin thông suốt, chính xác, kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo và tổ chức thi;
- Chuẩn bị sớm, đầy đủ các điều kiện để tổ chức tốt Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021; xây dựng các phương án dự phòng để xử lý các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình tổ chức thi;
- Chuẩn bị ngân hàng câu hỏi chuẩn hóa đủ lớn phục vụ ra đề thi tốt nghiệp THPT; đồng thời, từng bước chuẩn bị các điều kiện để hướng tới có thể tổ chức thi tốt nghiệp THPT trên máy tính tại những nơi có đủ điều kiện.
2. Đối với các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia, thi Olympic khu vực và quốc tế
Tiếp tục thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học, bồi dưỡng, thi chọn học sinh giỏi; tổ chức các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia, thi Olympic khu vực và quốc tế, thi sáng tạo khoa học - kỹ thuật trong nước và quốc tế đạt hiệu quả cao.
3. Đối với các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục quốc gia, quốc tế
Thực hiện khảo sát thử nghiệm PISA chu kỳ 2021 tại một số tỉnh, thành phố theo danh sách do OECD lựa chọn. Sở GDĐT chỉ đạo các trường thực hiện tốt công tác chuẩn bị về dữ liệu hiệu trưởng, giáo viên và học sinh; chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực để tham gia khảo sát thử nghiệm bảo đảm đúng các yêu cầu kỹ thuật của quốc tế và của Việt Nam.
II. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
1. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định về kiểm định chất lượng và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non và trường phổ thông (các Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT, 18/2018/TT-BGDĐT và 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT).
2. Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát các trường mầm non, phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên thực hiện hoạt động tự đánh giá bảo đảm đúng quy trình để nâng cao chất lượng báo cáo tự đánh giá; chú trọng việc cải tiến chất lượng trong và sau quá trình đánh giá.
3. Chủ động lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động đánh giá ngoài, công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, bảo đảm khách quan, đúng quy định.
4. Chuẩn bị, tổ chức có hiệu quả Hội nghị sơ kết công tác kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên giai đoạn 2015-2020.
5. Tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên làm công tác đánh giá, bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục.
6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ hiệu quả công tác quản lý hoạt động đánh giá, bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục.
7. Bảo đảm đủ kinh phí cho các hoạt động đánh giá, bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục.
8. Khuyến khích các địa phương, các vùng, khu vực tổ chức hội thảo chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm triển khai công tác đánh giá, bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục với hình thức phù hợp, hiệu quả.
9. Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các cơ chế chính sách ưu đãi cho những đơn vị thực hiện tốt công tác đánh giá, bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục.
10. Các Sở GDĐT xem xét thống nhất việc chỉ đạo hoạt động đánh giá cơ sở giáo dục (tự đánh giá, đánh giá ngoài) theo các Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT, 18/2018/TT-BGDĐT và 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về một đơn vị để nâng cao hiệu quả công tác này.
III. CÔNG TÁC QUẢN LÝ VĂN BẰNG CHỨNG CHỈ
1. Tăng cường công tác quản lý văn bằng, chứng chỉ. Chủ động phối hợp với cơ quan công an điều tra, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp mua bán văn bằng, chứng chỉ; làm giả văn bằng, chứng chỉ và sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả trên địa bàn.
2. Tổ chức kiểm tra, thẩm định điều kiện bảo đảm chất lượng việc tổ chức sát hạch và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2016 của Bộ GDĐT và Bộ Thông tin - Truyền thông, công bố công khai kết quả kiểm tra, thẩm định.
3. Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý các cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục của nước ngoài trên địa bàn. Thực hiện công tác quản lý văn bằng, công nhận văn bằng chứng chỉ do các cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người Việt Nam theo thẩm quyền.
Các sở GDĐT, Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu, Cục Nhà trường, Ban Phụ nữ Quân đội (Bộ Quốc phòng) xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai các nội dung liên quan; quán triệt đến cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị để thực hiện theo Kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 và thực hiện báo cáo theo quy định của Bộ GDĐT.
Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, phát sinh, cần báo cáo về Bộ GDĐT (qua Cục Quản lý chất lượng, số 35 Đại Cồ Việt, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội; e-mail: cucqlcl@moet.gov.vn; điện thoại: 024.38683361, 024.38683992) để giải quyết kịp thời./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 4756/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2016 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục năm học 2016-2017 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Công văn 4378/BGDĐT-QLCL năm 2017 hướng dẫn nhiệm vụ quản lý chất lượng giáo dục năm học 2017-2018 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Công văn 4873/BGDĐT-QLCL năm 2019 hướng dẫn nhiệm vụ quản lý chất lượng năm học 2019-2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Công văn 5259/BGDĐT-QLCL năm 2023 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng năm học 2023-2024 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Thông tư liên tịch 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT quy định hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 2Công văn 4756/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2016 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục năm học 2016-2017 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Công văn 4378/BGDĐT-QLCL năm 2017 hướng dẫn nhiệm vụ quản lý chất lượng giáo dục năm học 2017-2018 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Công văn 4873/BGDĐT-QLCL năm 2019 hướng dẫn nhiệm vụ quản lý chất lượng năm học 2019-2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Chỉ thị 666/CT-BGDĐT năm 2020 về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của ngành Giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Công văn 5259/BGDĐT-QLCL năm 2023 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng năm học 2023-2024 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Công văn 4382/BGDĐT-QLCL năm 2020 về hướng dẫn nhiệm vụ quản lý chất lượng năm học 2020-2021 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 4382/BGDĐT-QLCL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/10/2020
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Nguyễn Hữu Độ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/10/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực