Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4571/TCT-DNNCN
V/v xác định số thuế TNCN

Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2022

 

Kính gửi: Công ty TNHH Takigawa Việt Nam
(Số 10, Vsip II-A, Đường 14, KCN Vsip II-A Tân Uyên, Bình Dương;
MST: 3701858627)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số CV2022-1103 ngày 03/11/2022 của Công ty TNHH Takigawa Việt Nam đề nghị hướng dẫn xác định số thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn như sau:

Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;

Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”

- Tại Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:

“Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”

- Tại Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

”a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng ( ) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định”. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện, nước và các dịch vụ kèm theo thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu có)).

Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:

Thu nhập làm căn cứ quy đổi

=

Thu nhập thực nhận

Các khoản trả thay

-

Các khoản giảm trừ

Trong đó:

- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng (không bao gồm thu nhập được miễn thuế).

- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”

- Tại Điểm b, khoản 4, Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như sau:

“4. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế:

b) Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy định thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong năm.”

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp năm 2016, Ông A là người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, làm việc tại Công ty TNHH Takigawa Việt Nam có thu nhập Net tại Việt Nam và Nhật Bản thì:

- Về phía Công ty, hàng tháng Công ty tính tiền nhà theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (thu nhập Gross) phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập là Việt Nam hay Nhật Bản.

- Về phía Ông A, thu nhập chịu thuế để quyết toán thuế thu nhập cá nhân được xác định là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập; cách quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại Điểm b, khoản 4, Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể liên hệ Cục Thuế tỉnh Bình Dương để được hướng dẫn cụ thể và hỗ trợ giải quyết.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Takigawa Việt Nam được biết./.

 


Nơi nhận:
- Nhu trên;
- Vụ PC (TCT);
- Cục Thuế tỉnh Bình Dương;
- Website TCT;
- Lưu: VT, DNNCN.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV&HKD, CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Quý Trung

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 4571/TCT-DNNCN năm 2022 về xác định số thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 4571/TCT-DNNCN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 07/12/2022
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Nguyễn Quý Trung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/12/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản