- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44646/CT-HTr | Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Terumo Việt Nam
(Đ/c: Lô 44A-44B-44C, KCN Quang Minh, H.Mê Linh, TP.Hà Nội)
MST: 2500254567
Trả lời công văn số 160501/TVC-CV ngày 23/05/2016 của Công ty TNHH Terumo Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về thủ tục hoàn thuế TNCN, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:
+ Tại Điều 21 sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính như sau:
"2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
a) Nguyên tắc khai thuế
a.4) Ủy quyền quyết toán thuế
a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
+ Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày tính đủ 12 (mười hai) tháng liên tục.
+ Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
+ Tại Điều 23 sửa đổi, bổ sung Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính như sau
“Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
…
2. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”
- Căn cứ Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế:
“Điều 28. Hoàn thuế:
1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.”
- Căn cứ Tiết e Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ:
“Điều 10. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế
e) Đồng tiền khai thuế là Đồng Việt Nam. Trường hợp khai các loại thuế liên quan đến hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên thì đồng tiền khai thuế là Đô la Mỹ.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời theo nguyên tắc sau:
- Trường hợp cá nhân cư trú là chuyên gia người nước ngoài kết thúc hợp đồng lao động tại Việt Nam và xuất cảnh về nước thì phải thực hiện nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN trong vòng 45 ngày kể từ ngày cá nhân đó xuất cảnh, cá nhân có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp cá nhân có số thuế nộp thừa và có nhu cầu hoàn thuế, bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
- Trường hợp chuyên gia nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam và trong năm dương lịch đầu tiên có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày thì được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam ngay trong năm đó. Nếu cá nhân thuộc các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế TNCN theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay. Trường hợp cá nhân có số thuế nộp thừa thì việc hoàn thuế, bù trừ số thuế nộp thừa được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Trường hợp chuyên gia nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam và số ngày có mặt tại Việt Nam trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì thực hiện khai quyết toán thuế TNCN theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Trường hợp cá nhân có số thuế nộp thừa và có nhu cầu hoàn thuế, bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC .
- Khi các chuyên gia nước ngoài nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN, đồng tiền khai thuế là Đồng Việt Nam do đó các cá nhân phải thực hiện kê khai tài khoản cá nhân bằng Đồng Việt Nam theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 26512/CT-HTr năm 2015 thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2014 Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 35837/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 35838/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách thuế hoàn thuế giá trị gia tăng dự án viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 42694/CT-HTr năm 2016 về thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản trợ cấp, phụ cấp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 41300/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 68716/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế thu nhập cá nhân khi cá nhân thay đổi tình trạng cư trú do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 26524/CTHN-TTHT năm 2021 về thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 26512/CT-HTr năm 2015 thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2014 Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 35837/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 35838/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách thuế hoàn thuế giá trị gia tăng dự án viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 42694/CT-HTr năm 2016 về thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản trợ cấp, phụ cấp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 41300/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 68716/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế thu nhập cá nhân khi cá nhân thay đổi tình trạng cư trú do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 26524/CTHN-TTHT năm 2021 về thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 44646/CT-HTr năm 2016 về thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 44646/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/07/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực