TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35837/CT-HTr | Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty cổ phần chế tạo máy điện Việt Nam - Hungari
(Địa chỉ: Tổ 24 Thị Trấn Đông Anh, Huyện Đông Anh, TP Hà Nội)
MST: 0100101925
Trả lời công văn số 386/VH-TC ngày 09/5/2016 của Công ty cổ phần chế tạo máy điện Việt Nam - Hungari (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 13 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 của Quốc Hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế quy định sửa đổi bổ sung Điều 47 Luật Quản lý Thuế:
“13. Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 47. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
+ Tại Điều 33 quy định xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“Điều 33. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này).
…”
+ Tại Điều 57 quy định hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác:
“Điều 57. Hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu kèm theo (nếu có).”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có số thuế TNDN nộp thừa theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, nếu có nhu cầu bù trừ số tiền thuế TNDN nộp thừa với số thuế GTGT phải nộp; hoặc hoàn trả từ NSNN thì Công ty lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và các tài liệu kèm theo gửi Cục Thuế TP Hà Nội.
Trường hợp còn vướng mắc cụ thể đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 3 để được hướng dẫn.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần chế tạo máy điện Việt Nam - Hungari được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 37853/CT-THNVDT năm 2014 biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền; hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 36240/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 44646/CT-HTr năm 2016 về thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 41122/CT-HTr năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 52635/CT-TTHT năm 2016 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 3136/CT-TTHT năm 2017 hướng dẫn chính sách thuế đối với tiền thuê đất thô do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 49135/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 54753/CT-TTHT năm 2017 về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 37853/CT-THNVDT năm 2014 biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền; hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 36240/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 44646/CT-HTr năm 2016 về thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 41122/CT-HTr năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 52635/CT-TTHT năm 2016 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 3136/CT-TTHT năm 2017 hướng dẫn chính sách thuế đối với tiền thuê đất thô do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 49135/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 54753/CT-TTHT năm 2017 về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 35837/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 35837/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/05/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực