- 1Nghị định 51/2016/NĐ-CP Quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- 2Nghị định 52/2016/NĐ-CP Quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- 3Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Quyết định 4712/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16588/SLĐTBXH-LĐ | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 5 năm 2021 |
Kính gửi: | - Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện; |
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP, Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ, được hướng dẫn bởi Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Quyết định số 4482/QĐ-UBND ngày 29/8/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với công ty mẹ, công ty TNHH một thành viên độc lập do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập;
Thực hiện Công văn số 5169/UBND-KT ngày 20/9/2016 của Ủay ban nhân dân thành phố về việc triển khai Nghị định số 51/2016/NĐ-CP, Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ;
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Quyết định số 4712/QĐ-UBND ngày 20/10/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về ủy quyền cho các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc báo cáo kế hoạch sử dụng lao động, quỹ tiền lương kế hoạch, tạm ứng tiền lương năm 2021 đối với các Tổng công ty, công ty - TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quỹ phát triển nhà ở (sau đây gọi tắt là công ty) như sau:
I. Báo cáo kế hoạch lao động năm 2021
Căn cứ yêu cầu thực hiện khối lượng, chất lượng, nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm 2021 và tình hình sử dụng lao động năm 2020, vị trí việc làm hoặc chức danh công việc và định mức lao động, công ty xây dựng kế hoạch sử dụng lao động năm 2021 theo hướng dẫn tại Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Hồ sơ báo cáo kế hoạch lao động năm 2021, bao gồm:
- Công văn của công ty về xây dựng kế hoạch lao động[1] năm 2021;
- Văn bản của Hội đồng thành viên công ty đánh giá kế hoạch lao động và đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu cho ý kiến đối với kế hoạch lao động năm 2021;
- Báo cáo kế hoạch lao động năm 2021 theo Biểu số 1-KH2021.
2. Nơi nhận hồ sơ báo cáo kế hoạch lao động năm 2021
- Đối với Tổng công ty, công ty - TNHH một thành viên độc lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển nhà ở: hồ sơ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ phận văn thư Sở 01 bộ) để cho ý kiến. Đối với Tổng công ty hạng đặc biệt, sau khi Hội đồng thành viên phê duyệt kế hoạch lao động năm 2021 thì đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (01 bộ) để tổng hợp, giám sát chung[2].
- Đối với công ty TNHH một thành viên độc lập đã được Ủy ban nhân dân thành phố giao Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện thực hiện một số quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu: hồ sơ gửi Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện để cho ý kiến (đồng thời gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 01 bộ tại Bộ phận văn thư Sở để giám sát).
- Đối với công ty TNHH một thành viên thuộc các Tổng công ty, công ty - TNHH một thành viên hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con: hồ sơ gửi công ty mẹ để có ý kiến (đồng thời gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 01 bộ tại Bộ phận văn thư Sở để giám sát).
II. Báo cáo quỹ tiền lương kế hoạch năm 2021
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh, quỹ tiền lương thực hiện năm 2020 đã được chủ sở hữu phê duyệt, kế hoạch lao động năm 2021, công ty xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch của người lao động (NLĐ), quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của người quản lý (NQL) năm 2021 theo năng suất lao động và lợi nhuận kế hoạch năm 2021 so với thực hiện của năm 2020 theo hướng dẫn tại Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Hồ sơ báo cáo quỹ tiền lương kế hoạch năm 2021, bao gồm:
- Công văn của công ty về báo cáo quỹ tiền lương kế hoạch của NLĐ và quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của NQL năm 2021;
- Quyết định hoặc Nghị quyết của Hội đồng thành viên công ty về việc phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch của NLĐ năm 2021 và thông qua phương án quỹ tiền lương kế hoạch của NLĐ năm 2021 và thông qua phương án quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của NQL năm 2021;
- Bản sao Thông báo quỹ tiền lương thực hiện năm 2020 do chủ sở hữu phê duyệt;
- Bản sao Thông báo kế hoạch tài chính năm 2021 do chủ sở hữu phê duyệt;
- Báo cáo kế hoạch lao động năm 2021 theo Biểu số 1-KH2021.
- Báo cáo quỹ tiền lương kế hoạch của NLĐ năm 2021 theo Biểu số 2-KH2021;
- Báo cáo quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của NQL năm 2021 theo Biểu số 3-KH2021; Biểu số 4-KH2021;
- Văn bản của công ty thuyết minh việc tính toán, xác định quỹ tiền lương kế hoạch của NLĐ, quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của NQL năm 2021 theo hướng dẫn tại Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. (Lưu ý: Trường hợp có yếu tố khách quan, đặc biệt là do dịch Covid-19 làm ảnh hưởng đến năng suất lao động và lợi nhuận thì rà soát, loại trừ theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 51/2016/NĐ-CP, khoản 6 Điều 5 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP);
- Văn bản của Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên về thẩm định việc xác định quỹ tiền lương kế hoạch của NLĐ, quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của NQL năm 2021[3].
2. Nơi nhận hồ sơ báo cáo quỹ tiền lương kế hoạch năm 2021
Sau khi xây dựng kế hoạch lao động năm 2021 và xác định quỹ tiền lương kế hoạch năm 2021 theo hướng dẫn nêu trên, công ty gửi cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để kiểm tra, giám sát và phê duyệt theo hướng dẫn tại Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cụ thể:
- Đối với Tổng công ty, công ty - TNHH một thành viên độc lập thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển nhà ở: hồ sơ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ phận văn thư Sở 02 bộ, riêng công ty hạng đặc biệt 03 bộ), Sở Nội vụ, Chi cục Tài chính doanh nghiệp, Cục thuế, Sở quản lý chuyên ngành (mỗi cơ quan 01 bộ). Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành liên quan để kiểm tra, thẩm định và phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch năm 2021 theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố tại Quyết định số 4712/QĐ-UBND ngày 20/10/2018.
- Đối với công ty TNHH một thành viên độc lập đã được Ủy ban nhân dân thành phố giao Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện thực hiện một số quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu: hồ sơ gửi Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện (đồng gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 01 bộ tại bộ phận văn thư Sở). Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn, hỗ trợ trong việc giám sát, kiểm tra và phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch năm 2021 đối với các công ty được phân công làm đại diện chủ sở hữu.
- Đối với công ty TNHH một thành viên thuộc các Tổng công ty, công ty - TNHH một thành viên hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con: hồ sơ gửi công ty mẹ (đồng thời gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 01 bộ tại Bộ phận văn thư Sở). Công ty mẹ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn, hỗ trợ trong việc giám sát, kiểm tra và phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch năm 2021 đối với các công ty TNHH một thành viên trực thuộc công ty mẹ.
3. Thời gian thực hiện
Chậm nhất ngày 04/6/2021, các công ty có trách nhiệm gửi hồ sơ báo cáo kế hoạch lao động, quỹ tiền lương kế hoạch năm 2021 về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện, Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố, Tổng công ty, công ty (công ty mẹ) để kiểm tra, thẩm định theo quy định.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ (không kể thời gian doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu; thời gian xin ý kiến hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện, các Tổng công ty (công ty mẹ), Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố phải hoàn tất việc kiểm tra, thẩm định và ra Thông báo Kế hoạch lao động, quỹ tiền lương kế hoạch năm 2021 để các doanh nghiệp thực hiện.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị các công ty TNHH một thành viên gửi hồ sơ báo cáo kế hoạch lao động, quỹ tiền lương kế hoạch năm 2021 đúng thời hạn quy định và đây sẽ là tiêu chí để đánh giá việc chấp hành pháp luật lao động để xếp loại doanh nghiệp hằng năm.
III. Về tạm ứng tiền lương trong năm 2021
1. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm 2021 và dự kiến mức độ hoàn thành kế hoạch, công ty quyết định mức tạm ứng quỹ tiền lương, nhung không vượt quá 85% quỹ tiền lương kế hoạch năm 2021 để chi trả hàng tháng cho NLĐ theo quy định tại Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và tạm ứng bằng 80% của số tiền lương, thù lao tạm tính hàng tháng để chi trả cho NQL công ty theo quy định tại Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Tùy theo yêu cầu thực tế, công ty xác định đơn giá tiền lương theo tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương hoặc lợi nhuận hoặc đơn vị sản phẩm hoặc theo tiêu chí hiệu quả sản xuất, kinh doanh khác phù hợp với tính chất hoạt động để điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
Công ty có trách nhiệm tính toán, cân đối quỹ tiền lương và các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh năm 2021 được chủ sở hữu giao để xác định mức tạm ứng đảm bảo an toàn quỹ tiền lương và thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.
1. Đối với công ty TNHH một thành viên
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Tổng giám đốc, Giám đốc công ty:
a) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn nhanh chóng thực hiện xây dựng kế hoạch sử dụng lao động năm 2021 làm cơ sở xác định quỹ tiền lương kế hoạch năm 2021 cho phù hợp; thực hiện tạm ứng, chi trả tiền lương cho NLĐ và NQL trong năm 2021 phù hợp với các quy định của Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Chế độ báo cáo kế hoạch sử dụng lao động, quỹ tiền lương kế hoạch năm 2021 đảm bảo trình tự, thời gian thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn này. Đối với kế hoạch sử dụng lao động phải gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) cho ý kiến trước khi Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt.
b) Rà soát, điều chỉnh hoặc xây mới quy chế trả lương, quy chế thưởng cho NLĐ, quy chế trả lương, thù lao, quy chế thưởng cho NQL, quy chế quản lý, đánh giá và chi trả thù lao cho người đại diện vốn (làm việc theo cơ chế giao nhiệm vụ chuyên trách tại đơn vị có vốn góp của doanh nghiệp) và các quy chế khác trong quản lý lao động tại doanh nghiệp đảm bảo phù hợp với quy định tại Nghị định số 51/2016/NĐ-CP Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ, được hướng dẫn bởi Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với quy chế trả lương, thù lao, quy chế thưởng cho NQL phải gửi cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cho ý kiến trước khi thực hiện theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố tại Quyết định số 4712/QĐ-UBND ngày 20/10/2018; đối với các quy chế trả lương, quy chế thưởng cho NLĐ và các quy chế khác trong quản lý lao động, các công ty căn cứ tình hình thực tế để xây dựng, ban hành và chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định.
2. Đối với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố, Tổng công ty, Công ty (công ty mẹ):
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan thực hiện chế độ giám sát, kiểm tra hoạt động của các công ty theo nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 4482/QĐ-UBND ngày 29/8/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với công ty mẹ, công ty TNHH một thành viên độc lập do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập, Công văn số 5169/UBND-KT ngày 20/9/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc triển khai thực hiện Nghị định số 51/2016/NĐ-CP, Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ và khoản 2, Điều 2 Quyết định số 4712/QĐ-UBND ngày 20/10/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức (theo ủy quyền), quận, huyện thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát chế độ lao động, tiền lương, thu nhập của các doanh nghiệp được phân công, ủy quyền quản lý theo Quyết định số 4538/QĐ-UBND ngày 31/8/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Phương án thực hiện thí điểm chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước của Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước thành phố và Quyết định số 4712/QĐ-UBND ngày 20/10/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về ủy quyền cho các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Tổng công ty, công ty (công ty mẹ) thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc tuyển dụng, sử dụng lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các chế độ khác đối với NLĐ và NQL trong các doanh nghiệp thành viên trực thuộc theo hướng dẫn của Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Đối với Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên:
Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được phân công trong giám sát chế độ lao động, tiền lương, thu nhập trong các công ty theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Điều 21 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện, Tổng công ty, công ty, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên thông tin về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội), địa chỉ: 159 Pasteur, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, điện thoại: 38.295.900 (241) để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời, đối với các trường hợp vượt thẩm quyền sẽ báo cáo, xin ý kiến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết.
(Các biểu mẫu trong hồ sơ báo cáo quỹ tiền lương kế hoạch năm 2021 theo hướng dẫn tại Công văn này, các đơn vị tải về từ trang điện tử của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo địa chỉ: www.sldtbxh.hochiminhcity.gov.vn (đường dẫn: Văn bản pháp luật -> Lao động)./.
| GIÁM ĐỐC |
[1] Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH
[2] Thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH
[3] Thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 18 và Khoản 3, Điều 19 Thông tư số 26/2016/TT- BLĐTBXH và Khoản 37 Điều 21 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH
- 1Công văn 4442/SLĐTBXH-LĐ năm 2020 hướng dẫn việc báo cáo quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của người quản lý năm 2019 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 879/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế trích lập, quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
- 3Công văn 26105/SLĐTBXH-LĐ về rà soát, báo cáo kế hoạch lao động, quỹ tiền lương kế hoạch của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của người quản lý và tạm ứng tiền lương năm 2016 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 5836/SLĐTBXH-LĐ năm 2023 về hướng dẫn việc báo cáo quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của người quản lý năm 2022 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 3359/SLĐTBXH-LĐ năm 2024 hướng dẫn báo cáo quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của người quản lý năm 2023 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 51/2016/NĐ-CP Quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- 2Nghị định 52/2016/NĐ-CP Quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- 3Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Quyết định 4712/QĐ-UBND năm 2018 về ủy quyền cho các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 6Công văn 4442/SLĐTBXH-LĐ năm 2020 hướng dẫn việc báo cáo quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của người quản lý năm 2019 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 879/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế trích lập, quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
- 8Công văn 26105/SLĐTBXH-LĐ về rà soát, báo cáo kế hoạch lao động, quỹ tiền lương kế hoạch của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của người quản lý và tạm ứng tiền lương năm 2016 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 5836/SLĐTBXH-LĐ năm 2023 về hướng dẫn việc báo cáo quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của người quản lý năm 2022 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 3359/SLĐTBXH-LĐ năm 2024 hướng dẫn báo cáo quỹ tiền lương thực hiện của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của người quản lý năm 2023 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 16588/SLĐTBXH-LĐ về báo cáo kế hoạch lao động, quỹ tiền lương kế hoạch của người lao động, quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của người quản lý và tạm ứng tiền lương năm 2021 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 16588/SLĐTBXH-LĐ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/05/2021
- Nơi ban hành: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Minh Tấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực