- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44364/CT-HTr | Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty cổ phần giải pháp tin học
(Địa chỉ: tầng 12 tòa nhà Thăng Long, 98 Ngụy Như Kon Tum, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội)
MST: 0101350547
Trả lời công văn số 2015.03.01/IFI - CTHN ngày 28/5/2015 của Công ty cổ phần giải pháp tin học (sau đây gọi tắt là Công ty) về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 1, khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ; tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường; tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chỉ để lập chứng từ chi tiền.
…
7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
…
d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
+ Tại Điều 1 quy định phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế:
“Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.”
+ Tại khoản 2 Điều 2 quy định, về các khoản thu nhập chịu thuế:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau..”
+ Tại điểm e 1 khoản 2 Điều 26 quy định về khai thuế, quyết toán thuế:
“e.1) Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài, số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.”
- Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
+ Tại Điều 16 quy định về khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân:
"Điều 16. Khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh
…
Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài kèm theo Thư xác nhận thu nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.”
+ Tại Điều 44 hướng dẫn về việc xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế;
“Điều 44. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
1. Người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của từng loại thuế hoặc của tất cả các loại thuế (trừ các loại thuế ở khâu xuất nhập khẩu); hoặc đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn phải nộp đến thời điểm đề nghị xác nhận.
Trường hợp cá nhân, nhà thầu nước ngoài nộp thuế qua tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ tại nguồn thì đề nghị với cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên khấu trừ tại nguồn xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải nêu rõ các nội dung:
- Tên người nộp thuế,mã số thuế;
- Số thuế phát sinh của từng loại thuế bao gồm cả số thuế do người nộp thuế khai trong hồ sơ thuế đã nộp cho cơ quan thuế và số thuế khoán, số thuế ấn định theo quyết định của cơ quan thuế;
- Số tiền phạt hành chính do vi phạm pháp luật thuế;
- Số tiền thuế, tiền phạt đã nộp;
- Số tiền thuế, tiền phạt còn nợ (nếu có).”
Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Trường hợp Công ty có ký thỏa thuận vơi Công ty mẹ ở nước ngoài về việc cử lao động người nước ngoài sang Việt Nam làm giám đốc thì:
+ Lao động người nước ngoài nêu trên có trách nhiệm khai, nộp thuế TNCN theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC .
+ Trường hợp Công ty mẹ ở nước ngoài đã thực hiện kê khai, nộp thuế TNCN cho lao động trên tại nước ngoài thì người nộp thuế được trừ số thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài vào số thuế TNCN phải nộp tại Việt Nam nếu có chứng từ chứng minh số thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên. Số thuế TNCN được trừ không vượt quá số thuế TNCN phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
+ Trường hợp Công ty mẹ ở nước ngoài thực hiện trả lương, thưởng, phúc lợi và các khoản chi phí thực tế khác cho lao động người nước ngoài và Công ty sẽ hoàn trả các khoản chi phí thực tế mà Công ty mẹ đã trả cho lao động người nước ngoài nêu trên thì đây là khoản thu hộ, chi hộ và không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Khi Công ty hoàn trả các khoản chi phí nhân sự cho lao động người nước ngoài cho Công ty mẹ thì hai bên lập chứng từ thu chi theo hướng dẫn tại khoản khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
- Trường hợp người lao động ký hợp đồng dài hạn, nộp thuế TNCN và ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho Công ty, nếu có nhu cầu xin xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì Công ty đề nghị với cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho từng cá nhân. Nội dung văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 44 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty cổ phần giải pháp tin học liên hệ phòng Kiểm tra 1 để được hướng dẫn chi tiết.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần giải pháp tin học được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 43910/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 43542/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 42410/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 47117/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về thời gian không tính chậm nộp tiền thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 32876/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về thời hạn kê khai thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 9216/CT-HTr năm 2015 khấu trừ và nộp thuế thu nhập cá nhân của chuyên gia nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 58002/CT-HTr năm 2015 về kê khai nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 45685/CT-HTr năm 2016 về kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng nhà máy thủy điện Mường Kim do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 74114/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế về kê khai thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 11334/CT-TTHT năm 2017 trả lời chính sách kê khai nộp thuế do thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 55021/CT-TTHT năm 2017 về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của Trưởng văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 70614/CT-TTHT năm 2017 về kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 67068/CT-TTHT năm 2019 về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hình thành trong tương lai do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 37673/CTHN-TTKT1 năm 2021 về xác nhận nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2020 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 44295/CTHN-TTHT năm 2021 về xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản chi liên quan đến phòng chống Covid-19 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 43910/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 43542/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 42410/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 47117/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về thời gian không tính chậm nộp tiền thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 32876/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về thời hạn kê khai thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 9216/CT-HTr năm 2015 khấu trừ và nộp thuế thu nhập cá nhân của chuyên gia nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 58002/CT-HTr năm 2015 về kê khai nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 45685/CT-HTr năm 2016 về kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng nhà máy thủy điện Mường Kim do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 74114/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế về kê khai thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 11334/CT-TTHT năm 2017 trả lời chính sách kê khai nộp thuế do thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 55021/CT-TTHT năm 2017 về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của Trưởng văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 70614/CT-TTHT năm 2017 về kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 67068/CT-TTHT năm 2019 về nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hình thành trong tương lai do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 37673/CTHN-TTKT1 năm 2021 về xác nhận nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2020 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 18Công văn 44295/CTHN-TTHT năm 2021 về xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản chi liên quan đến phòng chống Covid-19 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 44364/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về nghĩa vụ kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 44364/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/07/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực