- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58002/CT-HTr | Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2015 |
Kính gửi: Chi nhánh Công ty Navigos Group Việt Nam.
(Địa chỉ: Tầng 7 tòa nhà V-Buiding, 125-127 Bà Triệu, P.Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội; MST: 0304836029-001)
Trả lời công văn số 201503/CV ngày 12/08/2015 của Chi nhánh Công ty Navigos Group Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.
+ Tại khoản 1, Điều 5 quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
…
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định
+ Tại khoản 5, Điều 7 quy định về giá tính thuế GTGT.
“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho”.
Căn cứ khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)...”.
- Căn cứ điểm 2.4 Phụ lục 04 về hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp (Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính).
“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng và tiêu dùng nội bộ đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT...”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty thực hiện chương trình khuyến mại cho khách hàng theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Nội dung vướng mắc của đơn vị về hạch toán kế toán (cách phân bổ doanh thu, giá vốn hàng hóa, chi phí), đề nghị đơn vị liên hệ với Vụ Chế độ kế toán - Bộ Tài chính để được hướng dẫn.
Cục thuế Thành phố Hà Nội trả lời để Chi nhánh Công ty Navigos Group Việt Nam biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 44364/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về nghĩa vụ kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 57017/CT-HTr năm 2015 kê khai nộp thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 56612/CT-HTr năm 2015 xuất hóa đơn và kê khai nộp thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 57693/CT-HTr năm 2015 về kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 2437/CT-HTr năm 2016 về kê khai nộp thuế đối với hoạt động thu phí Quốc lộ 18 tại tỉnh Quảng Ninh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 31294/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 29530/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê mặt bằng của Ban quản trị nhà chung cư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 44364/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về nghĩa vụ kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 57017/CT-HTr năm 2015 kê khai nộp thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 56612/CT-HTr năm 2015 xuất hóa đơn và kê khai nộp thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 57693/CT-HTr năm 2015 về kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 2437/CT-HTr năm 2016 về kê khai nộp thuế đối với hoạt động thu phí Quốc lộ 18 tại tỉnh Quảng Ninh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 31294/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 29530/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê mặt bằng của Ban quản trị nhà chung cư do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 58002/CT-HTr năm 2015 về kê khai nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 58002/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/09/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực