Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4210/TCT-CS
V/v Chính sách thuế

Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk

Trả lời công văn số 2014/CT-TTHT ngày 25/7/2014 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk vướng mắc về chính sách thuế Tài nguyên, thuế GTGT và thuế TNDN, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện:

Tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên quy định:

“3. Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân; “

Tại Điểm 3.1 Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của luật thuế tài nguyên quy định:

“3. Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

3.1. Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dừng sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân.

Giá bán điện thương phẩm bình quân để tính thuế tài nguyên đối với các cơ sở sản xuất thủy điện do Bộ Tài chính công bố.”

Căn cứ các quy định trên, quy định về giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện tại Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn đúng với quy định về giá tính thuế tài nguyên của Luật Thuế tài nguyên và Nghị định của Chính phủ hướng dẫn Luật Thuế tài nguyên, đó là giá bán điện thương phẩm bình quân và do Bộ Tài chính công bố.

Về ý kiến đề xuất của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk sửa đổi quy định về giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện, Tổng cục Thuế ghi nhận để nghiên cứu, đề xuất với cấp có thẩm quyền khi sửa đổi chính sách về thuế tài nguyên.

2. Về chứng từ thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản tiền vay:

Tại Điểm b Khoản 6 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài Chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế như sau:

“b) Sửa đổi, bổ sung khổ đầu khoản 3 Điều 15 như sau:

“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định...”.

Đề nghị Cục Thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 6 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC nêu trên.

3. Về việc tra cứu tài khoản ngân hàng:

Hiện tại trên ứng dụng đăng ký thuế tập trung (PIT) đã hỗ trợ nhập và tra cứu thông tin tài khoản của người nộp thuế. Vì vậy để đối chiếu số tài khoản của người nộp thuế thì cơ quan thuế có thể tra cứu thông tin trên ứng dụng PIT.

4. Về việc áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp mới thành lập:

Tại Điểm b, Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài Chính quy định về điều kiện, nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư.

“2. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh lần đầu, trừ các trường hợp sau:

b.3) Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn mới thành lập mà chủ doanh nghiệp là chủ hộ kinh doanh cá thể và không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh trước đây.”

Căn cứ quy định trên, Tổng cục Thuế nhất trí với quan điểm xử lý của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk: trường hợp DNTN TM Trung Nga được thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 nhưng tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp (chủ Doanh nghiệp cho vợ đứng tên) là kế thừa của hộ kinh doanh cũ (chủ hộ do chồng đứng tên) để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh (không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh) thì DNTN TM Trung Nga không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư quy định tại Nghị định số 124/2008/NĐ-CP và Thông tư số 123/2012/TT-BTC.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ: PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 4210/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thuế Tài nguyên, thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 4210/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 29/09/2014
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Cao Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/09/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản