Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 394/HTQTCT-HT | Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2017 |
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu
Trả lời Công văn số 88/STP-HCTP ngày 28/02/2017 của Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu về việc hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có ý kiến như sau:
1. Về việc xác định lại giới tính
Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05/8/2008 của Chính phủ về việc xác định lại giới tính không quy định việc chuyển đổi giới tính mà chỉ quy định việc xác định lại giới tính đối với người có khuyết tật bẩm sinh về giới tính hoặc giới tính chưa được định hình chính xác. Điều 12 Nghị định số 88/2008/NĐ-CP quy định: các trường hợp đã xác định lại giới tính ở nước ngoài hoặc đã thực hiện ở Việt Nam trước ngày Nghị định này có hiệu lực, nếu muốn đăng ký lại hộ tịch thì phải có giấy xác nhận đã xác định lại giới tính của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước đó và đến các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 8 Nghị định này để được khám kiểm tra và cấp giấy chứng nhận y tế.
Qua trao đổi, Bộ Y tế cho biết hiện tại có 03 cơ sở y tế có thẩm quyền kiểm tra cấp giấy chứng nhận y tế là Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Bệnh viện Nhi đồng 2 và Bệnh viện Nhi Trung ương.
Do đó, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn ông Võ Thành Giang (và các trường hợp có yêu cầu tương tự) đến một trong các cơ sở y tế nêu trên để được khám kiểm tra. Nếu cơ sở y tế khám và cấp giấy xác nhận đương sự xác định lại giới tính thì cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ tiếp nhận và thực hiện việc ghi vào sổ hộ tịch việc xác định lại giới tính theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật hộ tịch. Trường hợp không phải xác định lại giới tính mà là chuyển đổi giới tính thì sẽ chỉ được đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của Điều 37 Bộ luật Dân sự năm 2015. Tuy nhiên, của Điều 37 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của luật”, trong khi đó luật về chuyển đổi giới tính chưa được ban hành nên việc chuyển đổi giới tính chưa có cơ sở pháp lý để công nhận và thực hiện đăng ký thay đổi hộ tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ từ chối giải quyết.
2. Về việc hủy quyết định nhận cha, mẹ, con
Đề nghị Sở Tư pháp trên cơ sở yêu cầu của ông Hậu và căn cứ kết quả xét nghiệm ADN (trong đó chứng minh cháu Thư không phải là con đẻ của ông) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi, hủy bỏ giá trị pháp lý của Quyết định nêu trên trong trường hợp Tòa án từ chối giải quyết yêu cầu xác định ông Nguyễn Văn Hậu không phải là cha của cháu Nguyễn Minh Thư.
Liên quan đến hồ sơ nhận cha, mẹ, con mà Sở Tư pháp thụ lý và giải quyết, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có thêm ý kiến như sau:
Khoản 3 Điều 28 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài (văn bản có hiệu lực tại thời điểm giải quyết việc nhân con của ông Hậu - năm 2010) quy định: Trong trường hợp người được nhận là con chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của mẹ hoặc cha người đó. Nếu người được nhận là con chưa thành niên nhưng đã từ đủ chín tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của bản thân người đó.
Vào thời điểm ông Nguyễn Văn Hậu nhận con là cháu Nguyễn Minh Thư thì cháu Thư mới được 6 tuổi, tuy nhiên, trong hồ sơ nhận cha, mẹ, con không thể hiện ý kiến đồng ý của bà Nguyễn Tú Trinh (là mẹ cháu Thư), cũng không có kết quả kiểm tra, xác minh. Do đó, Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của UBND tỉnh không bảo đảm trình tự, thủ tục theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP. Đề nghị Sở Tư pháp rút kinh nghiệm chung với các cơ quan đăng ký hộ tịch trong quá trình giải quyết hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con nói riêng và hồ sơ đăng ký hộ tịch nói chung bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực trao đổi để Sở Tư pháp biết, thực hiện.
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1007/HTQTCT-HT năm 2016 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 2Công văn 546/HTQTCT-CT năm 2017 hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến chứng thực hợp đồng chuyển nhượng và hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 3Công văn 1621/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ của hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 4Công văn 272/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 5Công văn 336/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 6Công văn 742/BTP-TCCB năm 2018 về bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch do Bộ Tư pháp ban hành
- 7Công văn 192/HTQTCT-HT năm 2021 về khó khăn khi làm thủ tục cải chính thông tin hộ tịch cho người đã chết tại Ủy ban nhân dân quận Đống Đa do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 8Công văn 212/HTQTCT-HT năm 2017 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 9Công văn 1217/HTQTCT-HT năm 2016 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 10Công văn 228/HTQTCT-HT năm 2017 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 11Công văn 534/HTQTCT-HT năm 2016 hướng dẫn cách ghi mục quê quán trong nội dung đăng ký khai sinh do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 12Công văn 843/HTQTCT-HT năm 2016 về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 13Công văn 1005/HTQTCT-HT năm 2016 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 14Công văn 188/HTQTCT-HT năm 2017 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 15Công văn 69/HTQTCT-HT năm 2017 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 16Công văn 1024/HTQTCT-HT năm 2016 vướng mắc thực hiện Luật hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 17Công văn 1268/HTQTCT-HT năm 2016 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 18Công văn 1337/HTQTCT-HT năm 2016 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 19Công văn 169/HTQTCT-HT năm 2022 hướng dẫn về việc cải chính giấy tờ hộ tịch của người đã chết do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 20Công văn 193/HTQTCT-HT năm 2017 hướng dẫn cải chính hộ tịch cho thân nhân gia đình liệt sỹ do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 1Nghị định 68/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
- 2Nghị định 88/2008/NĐ-CP về việc xác định lại giới tính
- 3Luật Hộ tịch 2014
- 4Bộ luật dân sự 2015
- 5Công văn 1007/HTQTCT-HT năm 2016 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 6Công văn 546/HTQTCT-CT năm 2017 hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến chứng thực hợp đồng chuyển nhượng và hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 7Công văn 1621/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ của hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 8Công văn 272/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 9Công văn 336/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 10Công văn 742/BTP-TCCB năm 2018 về bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch do Bộ Tư pháp ban hành
- 11Công văn 192/HTQTCT-HT năm 2021 về khó khăn khi làm thủ tục cải chính thông tin hộ tịch cho người đã chết tại Ủy ban nhân dân quận Đống Đa do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 12Công văn 212/HTQTCT-HT năm 2017 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 13Công văn 1217/HTQTCT-HT năm 2016 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 14Công văn 228/HTQTCT-HT năm 2017 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 15Công văn 534/HTQTCT-HT năm 2016 hướng dẫn cách ghi mục quê quán trong nội dung đăng ký khai sinh do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 16Công văn 843/HTQTCT-HT năm 2016 về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đã chết do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 17Công văn 1005/HTQTCT-HT năm 2016 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 18Công văn 188/HTQTCT-HT năm 2017 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 19Công văn 69/HTQTCT-HT năm 2017 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 20Công văn 1024/HTQTCT-HT năm 2016 vướng mắc thực hiện Luật hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 21Công văn 1268/HTQTCT-HT năm 2016 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 22Công văn 1337/HTQTCT-HT năm 2016 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 23Công văn 169/HTQTCT-HT năm 2022 hướng dẫn về việc cải chính giấy tờ hộ tịch của người đã chết do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 24Công văn 193/HTQTCT-HT năm 2017 hướng dẫn cải chính hộ tịch cho thân nhân gia đình liệt sỹ do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
Công văn 394/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- Số hiệu: 394/HTQTCT-HT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/05/2017
- Nơi ban hành: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
- Người ký: Nguyễn Công Khanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra