BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1337/HTQTCT-HT | Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2016 |
Kính gửi: Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang
Trả lời Công văn số 485/STP-HCTP ngày 10/8/2016 của Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang đề nghị hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch và văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có ý kiến như sau:
1. Về việc đăng ký lại khai sinh
Khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định: “Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 9 của Thông tư này thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp hiện tại thông tin về cha, mẹ, bản thân người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy tờ cấp trước đây thì người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ chứng minh việc thay đổi. Nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo thông tin thay đổi; nội dung thông tin trước khi thay đổi được ghi vào “Phần ghi chú những thay đổi sau này” tại mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh.”
Như vậy, đối với trường hợp ví dụ nêu tại Công văn của Sở Tư pháp, khi đăng ký lại khai sinh, nội dung trên Giấy khai sinh sẽ được ghi theo thông tin hiện tại (tên Lin Xiu Mei, quốc tịch Trung Quốc (Đài Loan)). Nội dung thông tin trước khi thay đổi (theo bản sao Giấy khai sinh được cấp trước đây) ghi vào mặt sau Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh. (Người đăng ký khai sinh thay đổi họ, chữ đệm, tên từ Nguyễn Thị B thành Lin Xiu Mei; đã thôi quốc tịch Việt Nam và có quốc tịch Trung Quốc (Đài Loan)).
2. Về việc cải chính hộ tịch
Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: “Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người có yêu cầu.”
Như vậy, yêu cầu cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết khi xác định được có sai sót khi đăng ký hộ tịch. Sai sót có thể là của người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cung cấp thông tin không chính xác; do giấy tờ làm căn cứ để đăng ký hộ tịch có thiếu sót, nhầm lẫn nhưng chưa được phát hiện, điều chỉnh; hoặc sai sót của công chức làm công tác hộ tịch khi đăng ký hộ tịch; hoặc các trường hợp sai lệch thông tin so với thực tế do nguyên nhân khách quan khác.
Ngoài các giấy tờ chứng minh do người có yêu cầu nộp/xuất trình, tùy theo tính chất phức tạp của vụ việc, cơ quan đăng ký hộ tịch cần chủ động tiến hành xác minh trên thực tế (tại gia đình, thôn/xóm/tổ dân phố ...) và phối hợp với các cơ quan có liên quan để xác minh (xác minh tại cơ quan công an thông qua tàng thư hộ khẩu, chứng minh nhân dân; cơ quan quản lý giáo dục, trường học thông qua hồ sơ, học bạ, sổ theo dõi, quản lý học sinh...), từ đó mới có cơ sở đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định việc cải chính hộ tịch.
Trường hợp có kết quả giám định khẳng định năm sinh khác là trường hợp đặc biệt, phức tạp, pháp luật chưa có quy định coi đó là căn cứ để cải chính, Sở Tư pháp cần tập hợp hồ sơ cùng các kết quả xác minh gửi về Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực để xem xét, có hướng giải quyết cụ thể.
3. Về việc xác định lại giới tính
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân (trong đó có việc xác định lại giới tính) theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05/8/2008 của Chính phủ về xác định lại giới tính đã xác định: chỉ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 mới được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính, sau đó cấp giấy chứng nhận y tế theo quy định của Điều 10 của Nghị định.
Do đó, cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ thực hiện ghi vào sổ hộ tịch việc xác định lại giới tính khi nhận được giấy chứng nhận y tế hợp lệ. Việc ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi này được thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 của Luật hộ tịch.
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực trả lời để Sở Tư pháp biết, hướng dẫn thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 336/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 2Công văn 394/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 3Công văn 283/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 1Nghị định 88/2008/NĐ-CP về việc xác định lại giới tính
- 2Luật Hộ tịch 2014
- 3Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
- 4Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Công văn 336/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 6Công văn 394/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 7Công văn 283/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
Công văn 1337/HTQTCT-HT năm 2016 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- Số hiệu: 1337/HTQTCT-HT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/09/2016
- Nơi ban hành: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
- Người ký: Nguyễn Công Khanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực