Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3901 TCT/NV6
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2001

 

Kính gửi:

Công ty thực phẩm Bích Chi
(45 xl đường Nguyễn Sinh Sắc, Thị xã Sa Đéc, Tỉnh Đồng Tháp)

Trả lời công văn số 115/BC ngày 07/09/2001 của Công ty hỏi về chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1- Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Vấn đế này trong công văn của Công ty hỏi không rõ do đó Tổng cục Thuế trả lời về nguyên tắc như sau:

Theo quy định tại điểm 1 Mục III Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì: Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế mua hàng hoá là nông sản của đối tượng kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có hoá đơn bán hàng theo quy định được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ 3%. Cơ sở kinh doanh chỉ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh để tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo giá mua trừ (-) số tiền đã được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ (%) quy định trên giá mua.

Hoá đơn bán hàng phải là hoá đơn hợp pháp do Bộ Tài chính phát hành và là hoá đơn mua hàng nông sản chiụ thuế GTGT. Hoá đơn phải ghi đúng, đầy đủ các yếu tố quy định, tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán phải ghi rõ ràng. Để tính khấu trừ đối với loại hoá đơn này, hàng tháng cơ sở kinh doanh phải tổng hợp lập bảng kê các hoá đơn được tính khấu trừ để kê khai số được khấu trừ. Nếu cơ quan thuế kiểm tra phát hiện vi phạm lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh sẽ không được khấu trừ theo tỷ lệ và không được chấp nhận trừ vào chi phí.

2- Theo quy định tại điểm 2.2.4 Mục I, điểm 2.1 Mục II, điểm 3.2 Mục III, điểm 2 Mục IV Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26/06/1998 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp Công ty ký hợp đồng thuê các cá nhân không kinh doanh thực hiện hoạt động môi giới, tiếp thị phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty thì khoản thu nhập từ tiền hoa hồng môi giới, tiếp thị mà các cá nhân nhận được là thu nhập không thường xuyên thuộc diện chịu thuế TNDN theo Biểu thuế thu nhập không thường xuyên, Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập nộp vào NSNN, thuế thu nhập được nộp cho từng lần phát sinh thu nhập nhưng quyết toán thuế theo hợp đồng không phân biệt số lần chi trả.

Khi chi trả, Công ty phải lập phiếu chi có ghi đầy đủ tên, địa chỉ, chữ ký người nhận, người duyệt chi phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của khoản chi. Khoản chi hoa hồng môi giới, tiếp thị của Công ty được hạch toán vào chi phí nhưng không được vượt quá mức khống chế theo tỷ lệ (%) quy định tại điểm, 11 Mục III Phần B Thông tư số 99/1999/TT-BTC ngày 14/07/1998 của Bộ Tài chính.

3- Theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng ban hành kèm theo Quyết định số 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 của Bộ Tài chính thì: Các tổ chức, cá nhân khi bán hàng hoá, dịch vụ thu tiền hoặc trao đổi sản phẩm (trừ các đối tượng và trường hợp quy định tại Điều 6) đều phải lập và giao hoá đơn hợp pháp cho khách hàng; Nếu không lập và giao hoá đơn hoặc lập và giao hoá đơn không hợp pháp cho khách hàng là hành vi trốn thuế sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.

Tại điểm 15 Mục III Phần B Thông tư 99/1998/TT-BTC ngày 14/07/1998 của Bộ Tài chính quy định: Doanh nghiệp không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế các khoản chi phí không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp (trừ trường hợp quy định về bản kê).

Như vậy trường hợp Công ty mua hàng hoá của các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh (cơ sở kinh doanh) thì phải có hoá đơn do cơ sở kinh doanh xuất cho. Nếu chi phí mua hàng hoá không có hoá đơn thì không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết và đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp để được hướng dẫn thực hiện cụ thể./.

 

 

KT/ TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 3901TCT/NV6 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 3901TCT/NV6
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 01/10/2001
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phạm Văn Huyến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/10/2001
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản