- 1Luật Doanh nghiệp 2014
- 2Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 3Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Doanh nghiệp 2020
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3749/TCT-KK | Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 685/CTSTR-KK ngày 14/09/2021 của Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng về việc hoàn thuế GTGT dự án đầu tư, công văn số 98/2021 ngày 31/8/2021 của Công ty CP Năng lượng Tái tạo Vĩnh Châu - TDC về việc góp vốn điều lệ khi xử lý hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế:
“...Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;”
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế:
“3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau: ...
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy định của pháp luật thì không được hoàn thuế.”
Căn cứ Khoản 29 Điều 4, Khoản 1, Khoản 2 Điều 48, Khoản 1, Khoản 3 Điều 112 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14):
“Điều 4
…
29. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.”
…
Điều 48. Thực hiện góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
…
Điều 112. Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp
1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.
…
3. Nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
c) Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Căn cứ các quy định nêu trên và theo trình bày tại công văn của Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng, Công ty CP Năng lượng Tái tạo Vĩnh Châu-TDC thực hiện dự án đầu tư “Dự án Nhà máy điện gió Lạc Hòa - giai đoạn 1 tỉnh Sóc Trăng” và Công ty Cổ phần Năng lượng Sóc Trăng thực hiện dự án đầu tư “Dự án Nhà máy điện gió số 7”. Tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế, Công ty CP Năng lượng Tái tạo Vĩnh Châu-TDC và Công ty Cổ phần Năng lượng Sóc Trăng đã góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì không thuộc trường hợp không được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm c1 khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.
“Dự án Nhà máy điện gió Lạc Hòa - giai đoạn 1 tỉnh Sóc Trăng” của Công ty CP Năng lượng Tái tạo Vĩnh Châu-TDC và “Dự án Nhà máy điện gió số 7” của Công ty Cổ phần Năng lượng Sóc Trăng đã có Giấy phép hoạt động điện lực thì Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế để xử lý việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của Công ty CP Năng lượng Tái tạo Vĩnh Châu-TDC và Công ty Cổ phần Năng lượng Sóc Trăng theo quy định.
Tổng cục thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3848/TCT-KK năm 2020 về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 944/TCT-CS năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với dự án đầu tư mới do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4637/TCT-KK năm 2020 về xử lý đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3519/TCT-CS năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1748/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5021/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2235/TCT-CS năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4010/TCT-CS năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 13751/BTC-CST năm 2021 về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư mở rộng do Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 443/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 587/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 854/TCT-DNL năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 1008/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 2256/TCT-KK năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với tài sản điều chuyển do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 2420/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 4409/TCT-KK năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 17Công văn 4954/TCT-CS năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 18Công văn 1782/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư của Công ty TNHH Về Nguồn do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Đầu tư 2014
- 2Luật Doanh nghiệp 2014
- 3Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 4Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Doanh nghiệp 2020
- 6Công văn 3848/TCT-KK năm 2020 về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 944/TCT-CS năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với dự án đầu tư mới do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4637/TCT-KK năm 2020 về xử lý đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3519/TCT-CS năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1748/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 5021/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 2235/TCT-CS năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 4010/TCT-CS năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 13751/BTC-CST năm 2021 về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư mở rộng do Bộ Tài chính ban hành
- 15Công văn 443/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 587/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 17Công văn 854/TCT-DNL năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 18Công văn 1008/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 19Công văn 2256/TCT-KK năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với tài sản điều chuyển do Tổng cục Thuế ban hành
- 20Công văn 2420/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 21Công văn 4409/TCT-KK năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 22Công văn 4954/TCT-CS năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 23Công văn 1782/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư của Công ty TNHH Về Nguồn do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3749/TCT-KK năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3749/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/09/2021
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lê Thị Duyên Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực