- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Hải quan 2014
- 6Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 01/2015/NĐ-CP quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
- 9Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 10Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 11Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 12Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 587/TCT-CS | Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2017 |
Kính gửi: | - Công ty TNHH Huy Nam; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 01-2016/CV-HN ngày 23/12/2016 của Công ty TNHH Huy Nam và công văn sô 1166/CT-THNVDT ngày 22/11/2016 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang hỏi về việc hoàn thuế GTGT. Về nội dung này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 2 khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 16/4/2016 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13 quy định về việc hoàn thuế:
“2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế."
Tại điểm 3 Khoản 6 Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về việc hoàn thuế:
"Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn.”
Tại điểm b khoản 4 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về các trường hợp không được hoàn thuế:
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn.
Ví dụ: Công ty thương mại A nhập khẩu 500 chiếc điều hòa từ Nhật Bản và đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Sau đó Công ty thương mại A xuất khẩu 500 chiếc điều hòa này sang Campuchia thì Công ty thương mại A không phải tính thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của 500 chiếc điều hòa này đã nộp ở khâu nhập khẩu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, lưu kho không được hoàn thuế mà thực hiện khấu trừ.
Căn cứ hướng dẫn tại công văn 7062/BTC-TCT ngày 29/5/2014 gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về thuế GTGT đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản.
Theo trình bày của Cục thuế và theo Bản thuyết minh giải trình của Công ty TNHH Huy Nam ngày 12/11/2016 về quy trình chế biến mực đông lạnh thì Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Trường hợp Công ty TNHH Huy Nam nhập khẩu nguyên liệu thủy sản và thực hiện sơ chế sau đó xuất khẩu (sơ chế theo các hình thức hướng dẫn tại công văn số 7062/BTC-TCT ngày 29/5/2014 của Bộ Tài chính) thì Công ty TNHH Huy Nam thuộc đối tượng không được hoàn thuế GTGT.
- Trường hợp Công ty TNHH Huy Nam nhập khẩu nguyên liệu thủy sản và thực hiện chế biến sau đó xuất khẩu thì Công ty TNHH Huy Nam được hoàn thuế GTGT.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty TNHH Huy Nam và Cục Thuế tỉnh Kiên Giang được biết.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3749/TCT-KK năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4175/TCT-KK năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3631/TCT-CS năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 7062/BTC-TCT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy, hải sản do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Hải quan 2014
- 7Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 01/2015/NĐ-CP quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
- 10Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 11Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 12Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 13Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Công văn 3749/TCT-KK năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 4175/TCT-KK năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 3631/TCT-CS năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 587/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 587/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/02/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực