Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 371/TCT-CS | Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3261/CT-TTr ngày 14/10/2016 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk và công văn số 170/CTCPKSĐL ngày 25/11/2016 của Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp Nghệ An đề nghị hướng dẫn về xác định giá tính thuế tài nguyên đối với quặng felspat qua chế biến (bột quặng felspat) vận chuyển tiêu thụ theo hợp đồng; Sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 6 Luật Thuế tài nguyên năm 2010 quy định: “1. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.”
- Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tài nguyên quy định: "Điều 4. Giá tính thuế
Giá tính thuế tài nguyên thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Thuế tài nguyên, cụ thể: 1. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng".
- Tại khoản 5, Điều 34 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế:
“Điều 34. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp Người nộp thuế bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
5. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế nhưng không xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế hoặc có xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.”
- Tại Điều 35 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định:
“Điều 35. Căn cứ ấn định thuế
Cơ quan quản lý thuế ấn định thuế đối với các trường hợp quy định tại các Điều 34 và 35 Nghị định này căn cứ vào một trong các thông tin sau:
1. Cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế thu thập từ:
a) Hồ sơ khai thuế, số thuế đã nộp của các kỳ, lần khai thuế trước;
b) Thông tin về các giao dịch kinh tế giữa người nộp thuế với tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp;
d) Thông tin khác do cơ quan quản lý thuế thu thập được.
2. Các thông tin về:
a) Người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về mặt hàng, ngành nghề, quy mô kinh doanh của người nộp thuế thì lấy thông tin về mặt hàng, ngành nghề, quy mô của người nộp thuế tại địa phương khác;
b) Số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng của người nộp thuế thì lấy số thuế phải nộp bình quân của một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, mặt hàng tại địa phương khác.
3. Tài liệu, kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
- Tại Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 27/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tài nguyên, quy định:
“Điều 6. Giá tính thuế tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP và phải được thể hiện trên chứng từ bán hàng, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; trường hợp giá bán tài nguyên khai thác thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định. Giá tính thuế tài nguyên được xác định đối với từng trường hợp như sau:
1. Trường hợp xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên.
1.1. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (không phân biệt địa bàn tiêu thụ) và được áp dụng làm giá tính thuế cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng có cùng phẩm cấp, chất lượng, không phân biệt một phần vận chuyển đi nơi khác tiêu thụ hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sàng tuyển, phân loại; Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra chia cho tổng sản lượng loại tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.”
…4. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bán ra; hoặc không thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo chế độ quy định; tổ chức, cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định hoặc trường hợp loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng do mô hình tổ chức, khai thác, sàng tuyển, tiêu thụ qua nhiều khâu độc lập nên không có đủ căn cứ để xác định giá bán tài nguyên khai thác thì áp dụng giá bán đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh tại địa phương có khai thác tài nguyên quy định cho từng thời kỳ để tính thuế tài nguyên.
Đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên khai thác không có căn cứ xác định giá tính thuế đơn vị tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được áp dụng giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định theo quy định tại khoản này.
Căn cứ đặc điểm, yêu cầu về xây dựng giá tính thuế tài nguyên tại địa phương, UBND cấp tỉnh có văn bản chỉ đạo, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án giá tính thuế tài nguyên trình UBND cấp tỉnh quyết định.
Việc xây dựng giá tính thuế tài nguyên phải đảm bảo phù hợp với hàm lượng, chất lượng, sản lượng của loại tài nguyên, tỷ lệ thu hồi tài nguyên, giá tài nguyên bán ra trên thị trường địa phương có tài nguyên khai thác và tham khảo thêm giá bán tài nguyên trên thị trường của địa phương lân cận.”
Căn cứ các quy định nêu trên, giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (không phân biệt địa bàn tiêu thụ). Trường hợp trong kỳ khai thuế tài nguyên từ năm 2011 đến năm 2013, doanh nghiệp khai thác đá quặng felspat không bán ra, mà đưa vào chế biến
xay nghiền thu được sản phẩm bột quặng felspat mới bán ra thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán tài nguyên theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC nêu trên, nhưng đảm bảo không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND quy định, cụ thể :
- Trường hợp trong tháng, một phần sản lượng sản phẩm bột quặng felspat bán ra theo giá thị trường, trong giá bán không bao gồm chi phí vận chuyển thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (không phân biệt địa bàn tiêu thụ) theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC nêu trên.
- Trường hợp mô hình tổ chức khai thác, chế biến, tiêu thụ sản phẩm tài nguyên qua nhiều khâu độc lập và trên sổ sách, chứng từ kế toán không hạch toán riêng được doanh thu bán sản phẩm bột quặng felspat và chi phí vận chuyển riêng cấu thành trong doanh thu bán sản phẩm bột quặng theo chế độ quy định thì áp dụng giá tính thuế tài nguyên theo quy định tại khoản 4, Điều 6 Thông tư số 1 05/2010/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk nghiên cứu mô hình tổ chức khai thác, chế biến, tiêu thụ sản phẩm tài nguyên qua các khâu và căn cứ sổ sách, chứng từ kế toán về bán sản phẩm bột quặng felspat, chứng từ thuê dịch vụ vận chuyển, xác định chi phí vận chuyển tiêu thụ sản phẩm bột quặng felspat và tham khảo giá tính thuế đơn vị tài nguyên do UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành có hiệu lực trong từng thời kỳ để áp dụng giá tính thuế tài nguyên tính thuế theo quy định cho phù hợp với giá bán sản phẩm tài nguyên trên thị trường.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5166/TCT-CS năm 2016 về cách quy đổi giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2533/TCT-CS năm 2017 thực hiện Thông tư Khung giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2312/TCT-CS năm 2021 về chi phí chế biến được trừ xác định giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật thuế tài nguyên năm 2009
- 2Nghị định 50/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tài nguyên 2009
- 3Thông tư 105/2010/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế tài nguyên và Nghị định 50/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 5Công văn 5166/TCT-CS năm 2016 về cách quy đổi giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2533/TCT-CS năm 2017 thực hiện Thông tư Khung giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2312/TCT-CS năm 2021 về chi phí chế biến được trừ xác định giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 371/TCT-CS năm 2017 về giá tính thuế tài nguyên đối với quặng felspat qua chế biến (bột quặng felspat) vận chuyển tiêu thụ theo hợp đồng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 371/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/02/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra