Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36252/CT-HTr | Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Mesa |
Trả lời công văn số 68/CV-Mesa ngày 12/5/2014 và công văn bổ sung số 078/CV-Mesa ngày 09/6/2014 của Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Mesa hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Thương mại số 36/QH11 ngày 14/6/2005.
+ Tại Điểm 1 Điều 88 quy định về khuyến mại:
"Điều 88. Khuyến mại
1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. "
2. Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;
b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.
+ Tại Điểm 6 và Điểm 9 Điều 92 quy định các hình thức khuyến mại:
"Điều 92. Các hình thức khuyến mại
6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận. "
+ Tại Điều 101 quy định về đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại:
"1. Trước khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân phải đăng ký và sau khi kết thúc hoạt động khuyến mại, thương nhân phải thông báo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký hoạt động khuyến mại và thông báo kết quả hoạt động khuyến mại của các thương nhân với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại".
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014);
+ Tại Điểm 1 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
"Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định. "
+ Tại điểm 5 Điều 7 quy định về giá tính thuế:
"Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho"
+ Tại Điểm 5 Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
"5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ".
+ Tại Điều 15 quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Căn cứ quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 9 cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
"g) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới (không bao gồm hoa hồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, hoa hồng đại lý bán hàng đúng giá, hoa hồng trả cho nhà phân phối của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp); chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ...."
- Căn cứ Thông tư số 111/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
+ Tại tiết b điểm 1 Điều 15 quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng:
"Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào"
+ Tại điểm 2 Điều 15 quy định:
"Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%".
+ Tại tiết g điểm 1 Điều 25 quy định:
"Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng, số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này"
Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời về nguyên tắc như sau:
- Trường hợp, Công ty TNHH Dịch vụ và thương mại Mesa là nhà phân phối hàng hóa cho Công ty TNHH Procter and Gamble Việt Nam ( P&G), công ty thực hiện mua xe máy, ti vi,... để trực tiếp thực hiện chương trình khuyến mại trúng thưởng cho khách hàng thì trước khi thực hiện khuyến mại, công ty phải đăng ký chương trình khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại (Sở công thương) theo quy định.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì công ty phải lập hóa đơn cho khách hàng trúng thưởng theo quy định, giá tính thuế được xác định bằng không (0).
Đối với khách hàng là cá nhân trúng thưởng, công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN 10% trên giá trị vượt trên 10 triệu đồng trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng để nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định tại Điều 15, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp, hàng hóa dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì công ty phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
- Khi Công ty nhận tiền của Nhà cung cấp (P&G) để thực hiện dịch vụ khuyến mại, quảng cáo của nhà cung cấp thì công ty phải lập hóa đơn, kê khai, nộp thuế theo quy định tại Điểm 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính;
- Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) công ty sử dụng để khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính;
- Đối với khoản chi phí hàng hóa, dịch vụ khuyến mại thì bị khống chế chi phí theo quy định tại Điểm g khoản 2 Điều 9 cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ
Cục thuế Thành phố Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Mesa biết và thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2681/TCT-CS năm 2013 thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 717/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với hàng khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5526/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 5470/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 7126/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi thanh lý (bán) xe ô tô do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 9776/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng đại lý bán vé máy bay do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 10743/CT-TTHT năm 2013 thông báo chương trình khuyến mại do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 10810/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 820/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 81528/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế chương trình tặng quà cho khách hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 84528/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế khi thực hiện chương trình khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 11231/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng liên quan đến hoạt động khuyến mại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Công văn 2681/TCT-CS năm 2013 thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 717/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với hàng khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5526/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 5470/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 7126/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi thanh lý (bán) xe ô tô do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 9776/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng đại lý bán vé máy bay do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 10743/CT-TTHT năm 2013 thông báo chương trình khuyến mại do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 10810/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 820/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Công văn 81528/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế chương trình tặng quà cho khách hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 84528/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế khi thực hiện chương trình khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 11231/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng liên quan đến hoạt động khuyến mại do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 36252/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng khuyến mại do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 36252/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/07/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Thái Dũng Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra