- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81528/CT-HTr | Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: Tổng cục Thuế
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 24512015/CV-TCĐ đề ngày 04/11/2015 của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam hỏi về chính sách thuế, nội dung cụ thể như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
- Căn cứ Khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định như sau:
“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ; tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
…
c) Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm.”
- Căn cứ Điều 16 Chương III Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về việc người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ.
+ Tại Khoản 3a Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“a) Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn tại điểm b, c khoản 1 Điều 16 như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng; trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)...””.
+ Tại Khoản 2 Phụ lục 4 quy định về việc sử dụng hóa đơn, chứng từ trong một số trường hợp như sau:
“2. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:
2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
…
2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng và tiêu dùng nội bộ đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Chương II Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
2. Nội dung vướng mắc:
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam thực hiện chương trình tặng quà cho khách hàng bằng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ nhưng không triển khai bằng hình thức khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại.
- Khi tặng quà cho khách hàng, Ngân hàng sử dụng loại hóa đơn, chứng từ gì?
- Khoản chi từ việc tặng quà có được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
3. Đề xuất của Cục Thuế TP Hà Nội.
Để thống nhất phương án xử lý về chính sách thuế đối với hoạt động tặng quà cho khách hàng của các doanh nghiệp, Cục Thuế TP Hà Nội đề xuất:
- Trường hợp đơn vị tặng quà cho khách hàng bằng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại:
+ Về hóa đơn chứng từ: Khi tặng quà bằng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ chưa phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ do đó đơn vị không phải lập hóa đơn, đơn vị căn cứ vào mục đích chi tiền để lập chứng từ chi theo quy định.
+ Về xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN: Đơn vị được xác định là chi phí được trừ đối với khoản chi trên nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Chương II Thông tư 78/2014/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015.
- Trường hợp đơn vị tặng quà cho khách hàng bằng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ nhưng không triển khai bằng hình thức khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại:
+ Về hóa đơn chứng từ: Khi tặng quà bằng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ chưa phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ do đó đơn vị phải không phải lập hóa đơn, đơn vị căn cứ vào mục đích chi tiền để lập chứng từ chi theo quy định.
+ Về xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN: Hiện nay chưa có văn bản quy định cụ thể đối với trường hợp xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi tặng quà cho khách hàng bằng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ nhưng không triển khai bằng hình thức khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại. Đề nghị Tổng cục Thuế có văn bản hướng dẫn về nội dung này.
Đề xuất của Cục Thuế TP Hà Nội: Vì hoạt động tặng quà cho khách hàng bằng voucher, phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ của đơn vị nhưng không triển khai bằng hình thức khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại do đó, Cục Thuế TP Hà Nội đề xuất khoản chi này không được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Cục Thuế TP Hà Nội báo cáo và rất mong sớm nhận được văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế để có cơ sở hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
(Cục Thuế TP Hà Nội sao gửi kèm công văn hỏi của đơn vị).
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 36252/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng khuyến mại do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 44464/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế khi thực hiện chương trình khuyến mại cho khách hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 5171/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động mua hàng hóa để biếu, tặng khách hàng thuê căn hộ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 6313/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế và hướng dẫn sử dụng hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc mua và tặng quà là phiếu mua hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 93851/CT-TTHT năm 2019 về hướng dẫn chính sách thuế đối với hoạt động tặng quà cho khách hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 36252/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng khuyến mại do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 44464/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế khi thực hiện chương trình khuyến mại cho khách hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 5171/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động mua hàng hóa để biếu, tặng khách hàng thuê căn hộ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 6313/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế và hướng dẫn sử dụng hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc mua và tặng quà là phiếu mua hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 93851/CT-TTHT năm 2019 về hướng dẫn chính sách thuế đối với hoạt động tặng quà cho khách hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 81528/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế chương trình tặng quà cho khách hàng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 81528/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/12/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực