BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3510/TCT-CS | Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Gia Lai.
Trả lời công văn số 1468/CT-THNVDT ngày 1/6/2012 của Cục thuế tỉnh Gia Lai về việc xử phạt chậm nộp hồ sơ khai tiền thuê đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 3, Điều 9, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ- CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định:
“3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
a. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
c. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cả năm chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.
d. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế..”.
- Tại Khoản 3, Điều 16, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính nêu trên quy định:
“3. Khai tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước:
a. Người thuê đất, thuê mặt nước thực hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất, mặt nước cho thuê.
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp người được thuê đất, thuê mặt nước đã nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế hoặc đang thực hiện nộp tiền thuê theo thông báo của cơ quan thuế thì không phải nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp trong năm có sự thay đổi về diện tích trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước, về vị trí đất, về đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê phải nộp thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải khai lại hồ sơ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước mới và nộp cho cơ quan thuế chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản ghi nhận sự thay đổi về diện tích đất, mặt nước, về vị trí... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê phải nộp.
b. Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
b.1. Trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước hợp lệ, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và gửi Thông báo nộp tiền thuê đất theo mẫu số 02/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường tới người thuê đất, thuê mặt nước biết để nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào Ngân sách Nhà nước.
b.2. Trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm thì kể từ năm thuê đất thứ hai, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất cho người thuê đất, thuê mặt nước như sau:
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ nhất trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
- Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ hai trong năm; Thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo cho người nộp thuế thực hiện.
Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước muốn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho toàn bộ số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp cả năm thì phải thực hiện nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một (01) lần cho toàn bộ thời gian thuê thì trong vòng ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp tiền, người nộp thuế phải nộp đủ tiền vào NSNN”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế nộp tờ khai cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường trong thời hạn nêu trên thì trường hợp này người nộp thuế được coi là đã hoàn thành việc kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước kể cả đối với các trường hợp chưa xác định được đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đều thuộc đối tượng không bị xử phạt vị phạm hành chính theo quy định.
Trường hợp, người nộp thuế được hưởng ưu đãi theo giấy phép đầu tư nhưng nộp hồ sơ kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm so với thời gian quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chậm kê khai theo quy định của pháp luật nhưng không thuộc diện áp dụng quy định phạt chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Gia Lai được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2427/TCT-CS về vướng mắc xử phạt chậm nộp tiền thuê đất đối với dự án ưu đãi đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn của 2147/TCT-TS về nộp tiền thuê đất của Công ty dệt 19/5 HN do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 906/TCT-CS về tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2563/TCT-CS năm 2013 gia hạn nộp tiền thuê đất đối với dự án điều chỉnh đơn giá thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4322/TCT-CS năm 2013 xử lý truy thu và xử phạt hành chính đối với hành vi kê khai sai, chậm nộp tiền thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1310/TCT-CS năm 2014 xác định thời gian tính phạt chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2825/TCT-QLN năm 2015 về miễn tiền phạt chậm nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3165/VPCP-NN năm 2017 về miễn tiền chậm nộp tiền thuê đất do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 755/TCT-CS năm 2024 tính tiền chậm nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 2427/TCT-CS về vướng mắc xử phạt chậm nộp tiền thuê đất đối với dự án ưu đãi đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn của 2147/TCT-TS về nộp tiền thuê đất của Công ty dệt 19/5 HN do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 906/TCT-CS về tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2563/TCT-CS năm 2013 gia hạn nộp tiền thuê đất đối với dự án điều chỉnh đơn giá thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4322/TCT-CS năm 2013 xử lý truy thu và xử phạt hành chính đối với hành vi kê khai sai, chậm nộp tiền thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1310/TCT-CS năm 2014 xác định thời gian tính phạt chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2825/TCT-QLN năm 2015 về miễn tiền phạt chậm nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3165/VPCP-NN năm 2017 về miễn tiền chậm nộp tiền thuê đất do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 755/TCT-CS năm 2024 tính tiền chậm nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3510/TCT-CS xử phạt chậm nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3510/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/10/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/10/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực