- 1Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Thông tư 61/2007/TT-BTC hướng dẫn xử lý vi phạm pháp luật về thuế do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Thông tư 141/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 106/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 100/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
- 6Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2427/TCT-CS | Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Định
Trả lời công văn số 573/CT-THNVDT ngày 26/3/2012 của Cục Thuế tỉnh Bình Định về việc vướng mắc xử phạt chậm nộp tiền thuê đất đối với các dự án ưu đãi đầu tư. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 1, Điều 106, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
"1. Người nộp thuế có hành vi chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp".
- Tại Mục I, Phần A, Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế quy định:
"1. Thông tư này hướng dẫn việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các khoản thu khác của Ngân sách Nhà nước (dưới đây gọi chung là thuế), nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về thuế (sau đây gọi chung là người vi phạm), không phân biệt cố ý hoặc vô ý đều bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật về thuế và hướng dẫn tại Thông tư này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác".
- Tại Khoản 6, Điều 39, Chương VI, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ quy định:
"6. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:
Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất.
- Tờ khai tiền thuê đất theo quy định.
- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm không phải là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán đất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên, xã viên - đối với trường hợp được miễn, giảm quy định tại điểm 3 Mục II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính).
- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện không phải đăng ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư".
Căn cứ các quy định nêu trên, đối với các dự án được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản mà người sử dụng đất chưa nộp đủ hồ sơ xin miễn tiền thuê đất theo quy định trong thời gian kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan Thuế cho đến thời điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ đề nghị miễn, giảm tại cơ quan Thuế, người sử dụng đất bị xử phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hiện hành.
Đối với các dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đầu tư và được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật đầu tư nhưng chưa nộp đủ hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất cho cơ quan thuế theo quy định thì trong thời hạn từ ngày hết hạn nộp theo thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan Thuế cho đến thời điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất tại cơ quan Thuế người sử dụng đất không thuộc diện áp dụng quy định phạt chậm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Định được biết.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3510/TCT-CS xử phạt chậm nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 906/TCT-CS về tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2563/TCT-CS năm 2013 gia hạn nộp tiền thuê đất đối với dự án điều chỉnh đơn giá thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4322/TCT-CS năm 2013 xử lý truy thu và xử phạt hành chính đối với hành vi kê khai sai, chậm nộp tiền thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 15214/BTC-TCHQ năm 2014 vướng mắc xử phạt vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 2825/TCT-QLN năm 2015 về miễn tiền phạt chậm nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 755/TCT-CS năm 2024 tính tiền chậm nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 4Thông tư 61/2007/TT-BTC hướng dẫn xử lý vi phạm pháp luật về thuế do Bộ Tài Chính ban hành
- 5Thông tư 141/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 106/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 100/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
- 7Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 3510/TCT-CS xử phạt chậm nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 906/TCT-CS về tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2563/TCT-CS năm 2013 gia hạn nộp tiền thuê đất đối với dự án điều chỉnh đơn giá thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 4322/TCT-CS năm 2013 xử lý truy thu và xử phạt hành chính đối với hành vi kê khai sai, chậm nộp tiền thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 15214/BTC-TCHQ năm 2014 vướng mắc xử phạt vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành
- 13Công văn 2825/TCT-QLN năm 2015 về miễn tiền phạt chậm nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 755/TCT-CS năm 2024 tính tiền chậm nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2427/TCT-CS về vướng mắc xử phạt chậm nộp tiền thuê đất đối với dự án ưu đãi đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2427/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/07/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực