Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3384/BTC-ĐT
V/v tình hình thanh toán vốn đu tư nguồn NSNN tháng 2, ước thực hin tháng 3 tháng kế hoạch năm 2024

Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2024

 

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ.

Căn cứ Quyết định số 1603/QĐ-TTg ngày 11/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2024; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, Bộ Tài chính báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) lũy kế 2 tháng, ước thực hiện 3 tháng kế hoạch năm 2024 như sau:

I. Kế hoạch và tình hình phân bổ kế hoạch vốn

1. Kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2024

1.1. Kế hoạch năm đầu tư vốn NSNN năm 2024 được Thủ tướng Chính phủ giao cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương là 657.349 tỷ đồng bao gồm: vốn ngân sách trung ương (NSTW) là 225.000 tỷ đồng (vốn trong nước là là 205.000 t đng, vn nước ngoài là 20.000 tỷ đng) và vốn ngân sách địa phương (NSĐP) là 432.249 tỷ đồng. Trong đó, vốn NSTW bố trí cho các dự án quan trọng quốc gia, dự án cao tốc, liên vùng, đường ven biển, dự án trọng điểm khác là 92.900 tỷ đồng; dự án, nhiệm vụ thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) là 27.220 tỷ đồng.

1.2. Kế hoạch vốn cân đối NSĐP năm 2024 các địa phương giao tăng so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (theo số liệu cập nhật đến thời điểm báo cáo) là 35.946,5 tỷ đồng.

1.3. Kế hoạch vốn các năm trước đã được cho phép kéo dài tính đến thời điểm báo cáo là 9.252,3 tỷ đồng, trong đó: NSTW là 9.109,1 tỷ đồng (theo ngành lĩnh vực là 8.126 tỷ đồng, CTMTQG là 983,1 tỷ đồng), NSĐP là 143,2 tỷ đồng.

Như vậy, tổng kế hoạch giao năm 2024 (kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, kế hoạch vốn cân đối địa phương giao tăng, kế hoạch các năm trước chuyển sang) là 702.547,8 tỷ đồng.

2. Tình hình triển khai phân bổ chi tiết kế hoạch vốn của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương (Chi tiết theo Phụ lục I đính kèm)

2.1. Kế hoạch vốn đã triển khai phân bổ:

Tổng số vốn đã phân bổ là 667.640,7 tỷ đồng, đạt 101,57% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ đã giao bao gồm NSTW là 215.400,7 tỷ đồng (vốn trong nước là 197.524,5 tỷ đồng, vốn nước ngoài là 17.876,2 tỷ đồng), NSĐP là 452.240 tỷ đồng.

Các địa phương giao tăng so với số kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao là 35.946,5 tỷ đồng. (Nếu không tính số kế hoạch vốn cân đối NSĐP các địa phương giao tăng, thì tng số vn đã phân b là 631.690,2 tỷ đng tỷ đng, đạt kế 96,1% hoạch hoạch Thủ tướng Chính phủ đã giao).

Trong quá trình phân bổ, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng quốc gia, dự án cao tốc, liên vùng, đường ven biển, dự án trọng điểm khác là 93.534 tỷ đồng (số vốn tối thiểu phải bố trí theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ là 92.900 tỷ đồng), các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế và xã hội là 6.022,7 tỷ đồng.

Tuy nhiên trong tổng số vốn NSTW đã phân bổ, một số bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã phân bổ cho dự án sau ngày 30/12/2023 (theo quy định việc phân bổ kế hoạch vốn phải hoàn thành trước 31/12/2023) với số vốn là 2.925.4 tỷ đồng trong đó vốn theo ngành, lĩnh vực là 1.174,2 tỷ đồng1, vốn CTMTQG là 1.751,2 tỷ đồng.

2.2. Kế hoạch vốn chưa được triển khai phân bổ:

20/44 bộ, cơ quan trung ương và 35/63 địa phương chưa phân bổ hoặc phân bổ chưa hết kế hoạch vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao. Tổng số vốn chưa phân bổ chi tiết là 25.654,7 tỷ đồng, chiếm, 3,9% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó: vốn NSTW là 9.599,3 t đồng, vn cân đi NSĐP là 16.055.4 tỷ đồng.

2.3. Nguyên nhân của việc chưa phân bổ hết kế hoạch vốn:

a) Đi với nguồn vn NSTW

Tính đến thời điểm báo cáo có 20/44 bộ, cơ quan trung ương và 24/63 địa phương chưa phân bổ với số vốn là 9.599,3 tỷ đồng/225.000 tỷ đồng (chiếm 4,3% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao), cụ thể:

(1) Vn theo ngành, lĩnh vực chưa phân bổ là 7.134,9 tỷ đồng trong đó:

- Vốn trong nước chưa phân bổ: 5.360,5 tỷ đồng

+ 2.274 tỷ đồng vốn theo ngành lĩnh vực của 9 bộ và 9 địa phương dự kiến bố trí cho các dự án khởi công mới nhưng chưa hoàn thiện thủ tục đầu tư trong đó, hiện nay một số địa phương đã dự kiến bố trí 242 tỷ đồng để hoàn trả vốn các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

+ 903 tỷ đồng của của 03 bộ, ngành và 01 địa phương dự kiến bố trí cho các dự án, nhiệm vụ đang trình Thủ tướng Chính phủ cho phép kéo dài thời gian bố trí vốn để thực hiện và hoàn thành.

+ 637,948 tỷ đồng của 2 bộ và 01 địa phương dự kiến bố trí cho các dự án, nhiệm vụ đang tổng hợp để trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn làm căn cứ bố trí trong kế hoạch năm 2024.

+ 1.545,4 tỷ đồng của các bộ, ngành và địa phương chưa phân bổ do các nguyên nhân khác như: 1.103 tỷ đồng của Bộ Tài chính dự kiến bố trí cho các dự án đang hoàn thiện thủ tục phê duyệt dự án, hiện nay dự án đang tổng hợp để báo cáo cấp thẩm quyền điều chỉnh bổ sung trung hạn và một phần không sử dụng hết do thời điểm xây dựng kế hoạch năm 2024 dự kiến bố trí cho Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế, tuy nhiên sau đó các dự án này đến nay đã được bố trí từ nguồn năm 2023 và được Quốc hội cho phép kéo dài sang năm 2024 nên không có nhu cầu sử dụng từ kế hoạch năm 2024; 340 tỷ đồng của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công thương dự kiến phân bổ trong đợt tới; 102,8 tỷ đồng của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam dự kiến bố trí cho 01 dự án chưa có quyết định phân bổ.

- Vốn nước ngoài chưa phân bổ chi tiết là 1.774,4 tỷ đồng:

+ 1.182 tỷ đồng thuộc “Chương trình Kỹ năng và Kiến thức cho tăng trưởng kinh tế toàn diện sử dụng vốn ODA của Ngân hàng Phát triển Châu Á” chưa phân bổ do đang hoàn thiện thủ tục điều chỉnh, gia hạn Hiệp định vay đến năm 2027 (các dự án của Bộ Lao động,Thương binh và Xã hội, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và vướng mắc do đang điều chỉnh chủ trương đầu tư (01 dự án Quản lý nước Bến Tre (JICA3) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Số vốn này đã được các Bộ đề xuất trả kế hoạch, không tiếp tục bố trí trong năm 2024.

+ 15 tỷ đồng dự kiến bố trí cho dự án của Bộ Tài nguyên và Môi trường đang đàm phán, ký kết Hiệp định sử dụng vốn ODA của Ý (Dự án Xây dựng hệ thống quan trắc giám sát việc vận hành của các hồ chứa thủy điện và hệ thống hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Hồng - Thái Bình).

+ 577,7 tỷ đồng của các địa phương: trong đó: TP HCM là 517,7 tỷ đồng (dự kiến bố trí cho dự án Đường sắt đô thị số 1 TP Hồ Chí Minh chờ Thủ tướng Chính phủ bổ sung KH trung hạn để giao KH năm 2024); tỉnh Cao Bằng là 18 tỷ đồng (chưa có dự án để bố trí tiếp), tỉnh Phú Yên là 42 tỷ đồng (do dự án Criem chưa ký hiệp định).

(2) Vốn CTMTQG chưa phân bổ là 2.464,4 tỷ đồng

Nhiều dự án khởi công mới đang thực hiện lập, phê duyệt dự án nên chưa đủ điều kiện để phân bổ vốn.

b) Đối với nguồn vốn NSĐP:

Vốn cân đối NSĐP là 16.055.430 triệu đồng của 19/63 địa phương do địa phương để lại phân bổ sau, chưa phân bổ hết vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất, xổ số, bội chi NSĐP.

II. Tình hình giải ngân kế hoạch vốn (Phụ lục II đính kèm)

- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến ngày 29/02/2024 là 53.140,3 tỷ đồng/tổng kế hoạch là 702.547,70 tỷ đồng, đạt 7,56% kế hoạch.

- Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày 31/3/2024 là 90.119,3 tỷ đồng, đạt 12,83% kế hoạch, cụ thể:

1. Giải ngân vn kế hoạch các năm trước kéo dài sang năm 2024:

- Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến ngày 29/02/2024 là 76,2 tỷ đồng, đạt 0,82% kế hoạch (9.252,3 tỷ đồng).

- Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày 31/3/2024 là 244,5 tỷ đồng, đạt 2,64% kế hoạch.

2. Về giải ngân vốn kế hoạch năm 2024:

2.1. Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến ngày 29/02/2024.

Lũy kế thanh toán từ đầu năm đến ngày 29/02/2024 là 53.064,2 tỷ đồng, đạt 7,65% kế hoạch (693.295,4 tỷ đồng).

2.2. Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày 31/3/2024:

Ước thanh toán từ đầu năm đến ngày 31/3/2024 là 89.874,8 tỷ đồng, đạt 12,96% tổng kế hoạch (đạt 13,67% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao) (cùng kỳ năm 2023 đạt 9,69% tổng kế hoạch và đạt 10,35% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).

Cụ thể như sau:

ĐVT: Tỷ đồng

STT

Nội dung

Ước thanh toán đến ngày 31/3/2024

Tỷ lệ (%) thực hiện

Tỷ lệ (%) (so với KH TTg giao)

Cùng k năm 2023

Số tiền

Tỷ lệ (%) thực hiện

Tỷ lệ (%) so với KH TTg giao

 

TNG SỐ

89.874,8

12,96%

13,67%

73.192,1

9,69%

10,35%

 

VỐN TRONG NƯỚC

89.342

13,27%

14,02%

72.231,2

9,93%

10,64%

 

VỐN NƯỚC NGOÀI

532,7

2,66%

2,66%

960,8

3,43%

3,43%

A

VỐN NSĐP

58.190,1

12,43%

13,46%

41.530,4

10,60%

12,10%

B

VN NSTW

31.684,7

14,08%

14,08%

31.661,7

8,70%

8,70%

-

Vốn NSTW đầu tư theo ngành, lĩnh vực

26.381,2

13,34%

13,34%

29.609,5

8,72%

8,72%

+

Vốn trong nước

25.889,6

14,50%

14,50%

28.648,7

9,19%

9,19%

+

Vn nước ngoài

491,7

2,56%

2,56%

960,8

3,43%

3,43%

-

Vốn Chương trình MTQG

5.303,4

19,48%

19,48%

2.052,2

8,47%

8,47%

 

Vn trong nước

5.262,4

19,93%

19,93%

2.052,2

8,47%

8,47%

 

Vn nước ngoài

41,1

5,01%

5,01%

-

 

 

3. Nhận xét tình hình giải ngân kế hoạch vốn

(Danh sách các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương xếp theo thứ tự tỷ lệ giải ngân từ thp đến cao theo Phụ lục IIA, Phụ lục IIB đính kèm).

- Tỷ lệ ước giải ngân 3 tháng kế hoạch năm 2024 đạt 12,96% tổng kế hoạch. Nếu so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, thì tỷ lệ giải ngân đạt 13,67%, tăng so với cùng kỳ năm 2023 (9,69% tổng kế hoạch và 10,35% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).

- Có 04/44 bộ, cơ quan trung ương và 30/63 địa phương có tỷ lệ ước giải ngân đạt trên mức bình quân chung của cả nước. Một số Bộ, cơ quan trung ương và địa phương có tỷ lệ giải ngân tốt gồm: Bộ Xây dựng (41,44%), Đài truyền hình Việt Nam (40,06%), Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam 29,6%), Tiền Giang (30,51%), Phú Thọ (30,08%), Hậu Giang (29,4%), Sơn La (29,1%).

- Có 23 bộ, cơ quan trung ương có tỷ lệ giải ngân là 0%, có 15 địa phương tỷ lệ giải ngân dưới 10%.

III. Tình hình phân bổ, giải ngân kế hoạch vốn NSNN năm 2024 các dự án quan trọng quốc gia

Đến hết ngày 29/02/2024, tổng số vốn giải ngân của 09 dự án quan trọng quốc gia ngành giao thông vận tải là 7.332,89 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 8,3% kế hoạch năm 2024 được giao (88.032,23 tỷ đồng), trong đó, vốn NSTW là 6.459,2 tỷ đồng, đạt 10,4%; vốn NSĐP là 879,97 tỷ đồng, đạt 8,4%.

Như vậy, kết quả giải ngân các dự án quan trọng quốc gia đạt tỷ lệ giải ngân thấp hơn tỷ lệ bình quân chung tháng 02 của cả nước. (Chi tiết giải ngân của từng dự án, dự án thành phần theo phụ lục III đính kèm).

IV. Tình hình thực hiện các CTMTQG

Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Công điện số 336/CĐ-VPCP ngày 05/3/2024 của Văn phòng Chính phủ về Phiên họp thứ 5 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trực tuyến với các địa phương, Bộ Tài chính báo cáo tình hình giải ngân vốn CTMTQG (theo Phụ lục IV đính kèm theo).

V. Một số khó khăn ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân các dự án

1. Vướng mắc liên quan đến công tác phân bổ vốn

- Việc chưa phân bổ một lượng vốn tương đối lớn đã ảnh hưởng đến tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công nguồn NSNN những tháng đầu năm 2024 (tính đến thời điểm báo cáo còn khoảng 25.654,7 tỷ đồng chưa phân bổ chi tiết, bằng 3,9% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao); trong đó đối với nguồn vốn NSTW là 9.599,3 tỷ đồng chưa phân bổ chủ yếu dự kiến bố trí cho các dự án đang hoàn thiện thủ đầu tư.

- Một số bộ, cơ quan trung ương, địa phương đã phân bổ chi tiết cho các dự án nhưng không đủ điều kiện như:

+ Chưa có quyết định phê duyệt dự án, lũy kế vốn vượt kế hoạch đầu tư công trung hạn,... chưa tuân thủ nguyên tắc phân bổ theo quy định.

+ Các dự án ODA chưa bố trí kế hoạch theo đúng tỷ lệ vay lại, bố trí khi chưa kí hợp đồng vay lại với Bộ Tài chính, chưa phân bổ kế hoạch vay lại được giao, dự án được phân bổ chưa phù hợp với cơ chế tài chính.

+ Tỷ lệ bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương đối với các dự án có hỗ trợ từ ngân sách trung ương (dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, dự án liên vùng) của nhiều địa phương không đáp ứng tiến độ (nhiều địa phương chưa bố trí hoặc bố trí với tỷ lệ không đáp ứng tiến độ) theo quy định.

+ Bố trí vượt kế hoạch đầu tư công trung hạn, vượt phần vốn ngân sách trung ương hỗ trợ và vượt tổng mức đầu tư.

Bộ Tài chính đã có văn bản kiểm tra phân bổ, nhận xét chi tiết đến từng bộ, cơ quan trung ương và địa phương để điều chỉnh, hoàn thiện.

2. Vướng mắc liên quan đến các dự án trọng điểm quốc gia

2.1. Về kế hoạch vốn NSTW năm 2024 bố trí thực hiện dự án:

Một số dự án có khả năng giải ngân đang được bố trí kế hoạch vốn NSTW năm thấp hơn so với nhu cầu vốn để thực hiện. Các bộ, địa phương đang đề xuất bổ sung kế hoạch vốn, cụ thể: Bộ Giao thông vận tải đề nghị bổ sung kế hoạch vốn năm 2024 cho 04 dự án thành phần thuộc Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 và 06 dự án thành phần thuộc Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025 với số tiền là 5.839,187 tỷ đồng. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đề nghị bổ sung kế hoạch vốn NSTW năm 2024 bố trí cho Dự án thành phần 3 thuộc Dự án đường bộ cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu đề nghị bổ sung 2024 là 660 tỷ đồng, trong đó từ nguồn tăng thu 2021 là 487 tỷ đồng và từ nguồn kế hoạch trung hạn là 173 tỷ đồng.

2.2. Về công tác GPMB, thi công dự án:

Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải và các địa phương, trong quá trình triển khai thực hiện, một số dự án quan trọng quốc gia đang gặp một số khó khăn, vướng mắc sau:

- Đối với công tác GPMB: Hiện nay tiến độ giải phóng mặt bằng tại một số dự án thành phần thuộc Dự án cao tốc Bắc Nam giai đoạn 2021-2025; dự án Biên Hòa - Vũng Tàu; dự án Khánh Hòa Buôn - Ma Thuột chậm hơn so với yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu. Công tác di dời hạ tầng kỹ thuật, nhất là đường điện cao thế còn nhiều khó khăn, chậm trễ. Chưa hoàn thành việc chuyển mục đích sử dụng rừng, đất rừng, đất lúa dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025, dự án Khánh Hòa - Buôn Ma Thuột.

- Về vật liệu xây dựng cho thi công: Việc triển khai đồng thời nhiều dự án giao thông lớn trong cùng khu vực dẫn tới tình trạng khan hiếm nguồn vật liệu trong quá trình thi công, đặc biệt là vật liệu đất đắp, cát, đá... đối với các dự án tại khu vực đồng bằng Sông Cửu Long. Việc triển khai cơ chế đặc thù về khai thác vật liệu xây dựng thông thường còn nhiều khó khăn, vướng mắc.

3. Vướng mắc liên quan đến các CTMTQG

3.1. Công tác hoàn thiện thể chế quản lý, tổ chức thực hiện các CTMTQG từ trung ương đến địa phương còn chậm, chưa kịp thời, đồng bộ, ảnh hưởng lớn đến việc triển khai các khâu từ phân bổ, giao kế hoạch thực hiện và giải ngân vốn thực hiện tại các bộ, cơ quan trung ương và địa phương. Theo đó, đến nay vẫn còn một số cơ chế trung ương chưa ban hành dẫn đến các địa phương còn vướng mắc trong thực hiện như sau:

- Định mức kinh tế - kỹ thuật dự án phát triển vùng trồng dược liệu quý thuộc Nội dung số 02 Tiểu dự án 2 Dự án 3 của CTMTQG phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Bộ Y tế đang nghiên cứu xây dựng.

- Quy định về hỗ trợ đào tạo nghề tại CTMTQG Giảm nghèo bền vững: vướng mắc xác định đối tượng người có lao động thấp; hiện nay, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đang chủ xây dựng trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3.2. Sửa đổi, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung thực hiện CTMQG Phát triển kinh tế xã hội vùng Đồng bằng dân tộc thiểu số miền núi: Chính phủ đang trình Quốc hội điều chỉnh chủ trương đầu tư Chương trình.

3.3. Sửa đổi, bổ sung nội dung thực hiện CTMTQG Giảm nghèo bền vững: Bộ LĐTBXH đang chủ trì xây dựng để báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh Quyết định số 90/QĐ-TTg.

4. Các vướng mắc đã tồn tại trong thời gian dài đã được Bộ Tài chính và các Bộ chuyên ngành báo cáo như:

Vướng mắc trong một số cơ chế chính sách (cơ chế giao một địa phương làm cơ quan chủ quản thực hiện đầu tư công các dự án giao thông đường bộ qua nhiều địa phương; quy định về trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm, thẩm quyền quyết định thời gian bố trí vốn tại Điều 52, Điều 56 Luật Đầu tư công và trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước theo Điều 46 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/04/2020...); công tác giải phóng mặt bằng, trọng tâm là việc xác định nguồn gốc đất, xác định giá đất, người dân chưa đồng thuận với phương án bồi thường, tái định cư; liên quan đến biến động giá nguyên vật liệu, nguồn cung nguyên vật liệu xây dựng,...

Những tháng đầu năm chủ đầu tư các dự án khởi công mới đang tập trung triển khai hoàn thiện thủ tục đầu tư, lựa chọn nhà thầu, thiết kế chi tiết,... vì vậy các dự án hầu hết chưa có nhiều khối lượng công việc hoàn thành để nghiệm thu, thanh toán giải ngân

VI. Kiến nghị của Bộ Tài chính

1. Liên quan đến công tác phân bổ vốn năm 2024 và kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công sang năm 2024

- Bộ KHĐT khẩn trương phối hợp với Bộ Tài chính hoàn thiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024 theo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái tại Thông báo số 115/TB-VPCP ngày 22/3/2024 của Văn phòng Chính phủ.

- Đối với vốn cân đối NSĐP chưa phân bổ của một số địa phương: Tại Thông báo số 115/TB-VPCP ngày 22/3/2024 của Văn phòng Chính phủ, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái chỉ đạo Bộ KHĐT có văn bản đôn đốc các địa phương khẩn trương phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư năm 2024 nguồn ngân sách địa phương, bảo đảm theo đúng quy định.

- Bộ KHĐT có văn bản số 1108/BKHĐT-TH ngày 15/02/2024 gửi các bộ, cơ quan trung ương, địa phương đề nghị rà soát, đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư NSTW năm 2023 sang năm 2024 trước ngày 27/02/2024. Đề nghị Bộ KHĐT phối hợp với Bộ Tài chính khẩn trương tổng hợp các đề xuất của các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Liên quan đến các dự án quan trọng quốc gia

2.1. Đối với nhu cầu vốn bổ sung cho dự án quan trọng quốc gia, đến nay, Bộ Tài chính đã nhận được báo cáo của Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong đó:

- Bộ Giao thông vận tải đề xuất bổ sung 5.839,187 tỷ đồng cho 10 dự án thành phần thuộc Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông. Bộ Giao thông vận tải cam kết sẽ quyết liệt chỉ đạo để giải ngân hết toàn bộ kế hoạch vốn bổ sung nêu trên.

- UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đề nghị bổ sung 660 tỷ đồng cho Dự án thành phần 3 thuộc Dự án đường bộ cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (trong đó 487 tỷ đồng từ nguồn tăng thu NSTW năm 2021 và 173 tỷ đồng từ nguồn kế hoạch trung hạn). Tại đợt kiểm tra tiến độ Dự án dịp Tết Giáp Thìn, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý sẽ cân đối bổ sung kế hoạch năm 2024 cho Dự án (từ nguồn điều chỉnh giảm kế hoạch vốn năm 2024 của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương khác không có nhu cầu hoặc nguồn tăng thu NSTW năm 2023).

Hiện nay nhu cầu bổ sung kế hoạch vốn năm 2024 của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương cao hơn nhiều so với khả năng cân đối nguồn vốn. Vì vậy, đề nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ KHĐT ưu tiên bổ sung kế hoạch vốn NSTW năm 2024 cho các dự án quan trọng quốc gia, trong đó có đề xuất của Bộ Giao thông vận tải và UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong phương án xử lý kế hoạch năm 2024 để đảm bảo nhu cầu vốn triển khai thực hiện dự án.

2.2. Đề nghị Bộ Giao thông vận tải và địa phương:

- Triển khai nghiêm túc, quyết liệt các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công được Chính phủ quy định tại Nghị quyết về các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2024; ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ - Trưởng ban Chỉ đạo tại Phiên họp lần thứ 9 Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia ngành giao thông vận tải.

- Đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Các địa phương giải quyết dứt điểm công tác GPMB theo tiến độ yêu cầu, trong đó tập trung vào việc xây dựng các khu tái định cư, ổn định cuộc sống người dân.

- Đối với nguồn vật liệu cho thi công: Các địa phương khẩn trương xác định đủ nguồn cung vật liệu, phối hợp với các chủ đầu tư, nhà thầu thi công hoàn thành các thủ tục về mỏ vật liệu xây dựng thông thường theo cơ chế đặc thù của Quốc hội, Chính phủ, đáp ứng đủ trữ lượng, công suất theo tiến độ thi công.

3. Liên quan đến các CTMTQG

- Trong phạm vi quyền hạn, Bộ Tài chính đã và đang tiếp tục đôn đốc các địa phương đẩy nhanh tiến độ giải ngân thực hiện các CTMTQG và có các văn bản kịp thời trả lời, hướng dẫn các vướng mắc của các địa phương theo thẩm quyền; phối hợp với Bộ KHĐT và các bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện hồ sơ dự thảo Tờ trình của Chính phủ trình Quốc hội về cơ chế đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện CTMTQG giai đoạn 2021-2025.

- Đề nghị các chủ Chương trình/dự án/tiểu dự án thành phần (Bộ Y tế, Bộ LĐTBXH,...), Cơ quan chủ trì hướng dẫn quản lý vốn đầu tư công (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) và UBND các tỉnh ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành đầy đủ cơ chế chính sách và kịp thời hướng dẫn tổ chức triển khai, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.

4. Đề nghị các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tiếp tục triển khai các giải pháp:

Chủ động thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công tại các Nghị quyết của Chính phủ, Công điện số 24/CĐ-TTg ngày 22/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy nhanh tiến độ phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công năm 2024.

Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TTgCP Lê Minh Khái (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KHĐT;
- Cổng TTĐTCP (để đăng tải);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- KBNN;
- Cục QLN và TCĐN;
- Vụ: I, NSNN, TCNH;
- Cục TH và TKTC (để đăng tải lên Cổng TTĐT);
- Lưu: VT, ĐT (6b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THTRƯỞNG




Bùi Văn Khắng

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 



1 Văn phòng Chính phủ: 67,9 tỷ đồng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 33,13 tỷ đồng, Bộ Xây dựng: 19 tỷ đồng, NHNN Việt Nam: 4 tỷ đồng, Yên Bái: 81,8 tỷ đồng, Hà Tĩnh: 100 tỷ đồng, Quảng Bình: 32,47 tỷ đồng, Phú Yên: 90 tỷ đồng, Khánh Hòa: 500 tỷ đồng, Vĩnh Long: 112 tỷ đồng, Kiên Giang: 100 tỷ đồng, Cà Mau: 33,88 tỷ đồng)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 3384/BTC-ĐT tình hình thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách Nhà nước tháng 2, ước thực hiện tháng 3 tháng kế hoạch năm 2024 do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 3384/BTC-ĐT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 29/03/2024
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Bùi Văn Khắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản