- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31784/CT-HTr | Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Septeni Technology
(Địa chỉ: Phòng 1801, tầng 18, tòa nhà CMC phố Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội; MST: 0106108250)
Trả lời công văn số CV/12042016_001 ngày 12/4/2016 của Công ty TNHH Septeni Technology (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế thu nhập cá nhân, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.”
+ Tại khoản 4 Điều 7 hướng dẫn quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế:
“Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế...”
- Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế, sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“...a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định”. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu có))
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ thay đổi | = | Thu nhập thực nhận | + | Các khoản trả thay | - | Các khoản giảm trừ |
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng.
- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC...”
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng trả lương NET cho người lao động, thu nhập thực nhận không bao gồm thuế TNCN, Công ty có trả thay bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế, bảo hiểm bắt buộc thành thu nhập tính thuế để xác định thu nhập chịu thuế.
Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (bảo hiểm bắt buộc, tiền thuê nhà,..) trừ (-) các khoản giảm trừ. Khoản bảo hiểm bắt buộc (bảo hiểm y tế) mà Công ty nộp thay cho người lao động vừa là khoản trả thay, vừa là khoản giảm trừ khi xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi theo công thức tính nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Septeni Technology được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 8897/CT-TTHT năm 2014 về thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 13051/CT-HTr năm 2015 tỷ giá để xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 53632/CT-HTr năm 2015 thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 31295/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách thuế thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 35263/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân với cá nhân cư trú do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 42695/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động môi giới bất động sản do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 52820/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 8897/CT-TTHT năm 2014 về thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 13051/CT-HTr năm 2015 tỷ giá để xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 53632/CT-HTr năm 2015 thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 31295/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách thuế thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 35263/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân với cá nhân cư trú do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 42695/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động môi giới bất động sản do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 52820/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 31784/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với lương NET của người lao động do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 31784/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/05/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực