Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3173/CT-TTHT | Tp Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 4 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Brother International (Việt Nam)
Địa chỉ: Lầu 5, Tòa nhà Minh Long, 17 Bà Huyện Thanh Quan, P.6, Q.3
Mã số thuế: 0307933662
Trả lời văn bản ngày 16/03/2015 của Công ty về chính sách thuế; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
1. Về hóa đơn tiêu dùng nội bộ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/2014):
“Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hoá được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.
Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.
Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh nghiệp sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị thị đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT đối với hoạt động xuất 50 sản phẩm quạt điện này.
...””.
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.””
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty kể từ ngày 01/09/2014 có xuất máy in, mực in làm văn phòng phẩm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT của Công ty thì không phải tính nộp thuế GTGT và không phải lập hóa đơn (trước ngày 01/09/2014 vẫn phải lập hóa đơn tính thuế GTGT theo quy định).
2. Về thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:
+ Tại Điều 1 quy định phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế:
“Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.”
+ Tại Khoản 4.b Điều 7 quy định căn cứ tính thuế với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công:
“Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy định thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong năm…”
+ Tại Điểm e.1 Khoản 2 Điều 26 quy định về khai thuế, quyết toán thuế:
“Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phẩn thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.”
Căn cứ Khoản 2.37 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN:
“…; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp tổng giám đốc của Công ty là cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhận thu nhập từ Công ty và từ nước ngoài (nếu cả 2 nguồn thu nhập đều không bao gồm thuế thì phải quy đổi thành thu nhập có thuế khi kê khai nộp thuế TNCN) thì cá nhân này phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế quản lý Công ty, Công ty không được nhận ủy quyền quyết toán thuế thay các cá nhân này. Trường hợp khoản thu nhập tại nước ngoài đã tính và nộp thuế TNCN theo quy định của nước ngoài thì được trừ khi xác định số thuế còn phải nộp ở Việt Nam nhưng không được vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam. Khoản thuế TNCN mà Công ty nộp thay cho cá nhân được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN của Công ty (nếu theo thỏa thuận tại hợp đồng lao động, tiền lương tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế TNCN).
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 7690/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 8724/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 1489/GSQL-GQ1 năm 2015 hướng dẫn thủ tục hải quan trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngoài do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 4Công văn 9730/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế đối với chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 70589/CT-TTHT năm 2017 về thu nhập chịu thuế thu nhập của cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 13718/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 92131/CT-TTHT năm 2019 về kê khai và quyết toán thuế của cá nhân nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 7690/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 8724/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 1489/GSQL-GQ1 năm 2015 hướng dẫn thủ tục hải quan trường hợp chủ hàng mua hàng từ người bán tại Việt Nam nhưng được người bán chỉ định nhận hàng từ nước ngoài do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 9Công văn 9730/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế đối với chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 70589/CT-TTHT năm 2017 về thu nhập chịu thuế thu nhập của cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 13718/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 92131/CT-TTHT năm 2019 về kê khai và quyết toán thuế của cá nhân nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 3173/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhận thu nhập từ Công ty và từ nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 3173/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/04/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra