- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 6Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3156/TCT-DNNCN | Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2023 |
Kính gửi: Công ty TNHH Liên danh tài nguyên môi trường và hệ thống năng lượng Australia - Mekong (AMPERES)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 17176 ngày 14/04/2023 của Công ty TNHH Liên danh tài nguyên môi trường và hệ thống năng lượng Australia - Mekong (AMPERES) về chính sách thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với khoản chi trả của doanh nghiệp Việt Nam cho cá nhân nước ngoài thực hiện dịch vụ tại nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về xác định NNT theo quy định pháp luật thuế TNCN
- Khoản 1, Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội quy định:
“Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.”
- Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC) hướng dẫn:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.”
- Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
...2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
...c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”
2. Về xác định quyền đánh thuế theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần
- Điều 30, Mục 10, Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Mục 10. THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÁ NHÂN PHỤ THUỘC
Điều 30. Định nghĩa thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc
Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc là thu nhập dưới hình thức tiền công do một cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thu được từ hoạt động làm công tại Việt Nam và ngược lại. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc không bao gồm thu nhập của các cá nhân với tư cách cá nhân hành nghề độc lập (được quy định tại Điều khoản Dịch vụ ngành nghề độc lập), thành viên ban giám đốc doanh nghiệp (được quy định tại Điều khoản Thù lao giám đốc), nghệ sĩ, vận động viên (được quy định tại Điều khoản thu nhập của Nghệ sĩ và vận động viên), nhân viên phục vụ cho Chính phủ nước ngoài (được quy định tại Điều khoản thu nhập từ Phục vụ Chính phủ), và tiền công dưới hình thức tiền lương hưu (được quy định tại Điều khoản Tiền lương hưu).”
- Điều 31, Mục 10, Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Điều 31. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc
1. Theo quy định tại Hiệp định, một cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam có thu nhập từ hoạt động làm công tại Việt Nam sẽ phải nộp thuế thu nhập đối với khoản thu nhập làm công đó tại Việt Nam theo các quy định hiện hành về thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam.
2. Nếu cá nhân nêu tại Khoản 1 đồng thời thỏa mãn cả 3 điều kiện sau đây, tiền công thu được từ công việc thực hiện tại Việt Nam sẽ được miễn thuế thu nhập tại Việt Nam:
a) Cá nhân đó có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong giai đoạn 12 tháng bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tính thuế; và
b) Chủ lao động không phải là đối tượng cư trú của Việt Nam bất kể tiền công đó được trả trực tiếp bởi chủ lao động hoặc thông qua một đối tượng đại diện cho chủ lao động; và
c) Tiền công đó không do một cơ sở thường trú mà chủ lao động có tại Việt Nam chịu và phải trả.
3. Khái niệm “chủ lao động” nêu tại Điểm 2.b) dùng để chỉ đối tượng sử dụng lao động thực sự. Thông thường, một đối tượng được coi là chủ lao động thực sự nếu có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Đối tượng đó có quyền đối với sản phẩm và dịch vụ do người lao động tạo ra và chịu trách nhiệm cũng như rủi ro đối với lao động đó;
b) Đối tượng đó đưa ra hướng dẫn và cung cấp phương tiện lao động cho người lao động;
c) Đối tượng đó có quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm về địa điểm lao động.”
3. Về xác định nghĩa vụ kê khai, khấu trừ thuế của tổ chức chi trả thu nhập
- Điều 8, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân...
2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:
c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
...6.
...d.1)Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền... “Theo đó, doanh nghiệp vẫn phải thực hiện quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.”
- Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 của Chính phủ bổ sung điểm e khoản 3 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định:
“Điều 7. Hồ sơ khai thuế
...3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
... e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 30 và Điều 31, Mục 10, Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 và nội dung công việc cụ thể của bà Dipti Vaghela cũng như các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên được nêu tại theo thỏa thuận dịch vụ tư vấn giữa Công ty AMPERES và bà Dipti Vaghela ngày 18/4/2018, trường hợp Công ty AMPERES có quyền đối với sản phẩm và dịch vụ do bà Dipti Vaghela tạo ra, chịu trách nhiệm cũng như rủi ro đối với cá nhân, hướng dẫn và cung cấp phương tiện lao động và có quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm về địa điểm lao động của bà Dipti Vaghela thì Công ty AMPERES tại Việt Nam được xác định là chủ lao động thực sự của bà Dipti Vaghela.
Do đó, trường hợp bà Dipti Vaghela là cá nhân không cư trú, phát sinh thu nhập cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ, thực địa và giới thiệu, tìm kiếm các đối tác tiềm năng cho dự án CORE - APP về phát triển hệ thống điện lưới nhỏ tại các ngôi làng của Myanmar được trả bởi Công ty AMPERES thì thu nhập của bà Dipti Vaghela thuộc diện phải chịu thuế TNCN tại Việt Nam.
Công ty AMPERES có trách nhiệm thực hiện kê khai, khấu trừ thuế và nộp TNCN cho bà Dipti Vaghela theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty AMPERES được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5146/TCT-TNCN về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân Việt Nam đi lao động, làm việc tại nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4036/TCT-TNCN năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú làm môi giới bán hàng hóa tại nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3789/TCT-TNCN năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú làm môi giới bán hàng hóa tại nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3080/TCT-DNNCN năm 2023 chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 743/TCT-DNNCN năm 2023 chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 40/TCT-DNNCN năm 2023 chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Công văn 5146/TCT-TNCN về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân Việt Nam đi lao động, làm việc tại nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 4Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 4036/TCT-TNCN năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú làm môi giới bán hàng hóa tại nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3789/TCT-TNCN năm 2016 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú làm môi giới bán hàng hóa tại nước ngoài cho doanh nghiệp Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 10Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 11Công văn 3080/TCT-DNNCN năm 2023 chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 743/TCT-DNNCN năm 2023 chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 40/TCT-DNNCN năm 2023 chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3156/TCT-DNNCN năm 2023 chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3156/TCT-DNNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/07/2023
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Tạ Thị Phương Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực