- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3111/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2019 |
Kính gửi: Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
(Đường Dương Đình Nghệ, Yên Hòa, Cầu Giấy, HN)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 2972/VPCP-KTTH ngày 12/4/2019 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý nợ thuế theo đề nghị của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, kèm tờ trình số 225/TTr-LMHTXVN ngày 29/3/2019 về việc đề nghị xóa nợ tiền thuế của Công ty Sản xuất XNK Tiểu thủ công nghiệp Miền Trung do đã quá 10 năm theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013; Vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Quy định về các biện pháp cưỡng chế và trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, đã quá 10 năm:
- Khoản 26 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 93 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
“a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài khoản;
b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
c) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng;
đ) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;
e) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.”
- Khoản 20 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 65 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt:
“3. Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế... mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiện chậm nộp, tiền phạt này đã quá mười năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi.”
- Khoản 1 Điều 32 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy định về xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt:
“Khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
Cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định nhưng không thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt”.
2. Về hồ sơ đề nghị xóa nợ:
Mục c.3 Điều 136 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Văn bản, tài liệu kèm theo của hồ sơ cưỡng chế nợ thuế đã thực hiện đầy đủ các biện pháp cưỡng chế (đến biện pháp cuối cùng: thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền): nộp 01 bản chụp.”
Mục b.3 Khoản 69 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 bổ sung khoản 3 Điều 136 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Hồ sơ cưỡng chế nợ thuế chứng minh đã thực hiện đầy đủ các biện pháp cưỡng chế theo quy định nhưng không có khả năng thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc không thực hiện được các biện pháp cưỡng chế... ”
Theo quy định dẫn trên, thì Liên minh Hợp tác xã Việt Nam chưa gửi đủ hồ sơ theo quy định nên chưa đủ cơ sở để Tổng cục Hải quan trình cấp có thẩm quyền xem xét xóa nợ.
3. Về xử lý nợ thuế: Để có cơ sở xem xét xử lý khoản tiền nợ thuế của Công ty Sản xuất XNK Tiểu thủ công nghiệp Miền Trung là: 177.965.242.395 đồng, đề nghị Liên minh Hợp tác xã Việt Nam căn cứ quy định nêu trên để lập hồ sơ đề nghị xóa nợ gửi về Tổng cục Hải quan (trong đó có báo cáo về việc thanh lý tài sản Công ty, kèm hồ sơ thành lập, giải thể và hồ sơ thanh lý tài sản).
Tổng cục Hải quan thông báo để Liên minh Hợp tác xã Việt Nam biết và phối hợp thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 742/TCHQ-TXNK năm 2019 về xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 85/TCT-QLN năm 2019 về xử lý thu tiền thuế nợ do tổ chức, cá nhân khác nắm giữ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 85/TCT-QNL năm 2019 về xử lý thu tiền thuế nợ do tổ chức, cá nhân khác nắm giữ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1350/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 6407/TCHQ-TXNK năm 2020 về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 7874/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 4494/TCHQ-TXNK năm 2020 về việc đề nghị xóa nợ tiền thuế do đã giải thể doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 742/TCHQ-TXNK năm 2019 về xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 85/TCT-QLN năm 2019 về xử lý thu tiền thuế nợ do tổ chức, cá nhân khác nắm giữ do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 85/TCT-QNL năm 2019 về xử lý thu tiền thuế nợ do tổ chức, cá nhân khác nắm giữ do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1350/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 6407/TCHQ-TXNK năm 2020 về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 7874/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 4494/TCHQ-TXNK năm 2020 về việc đề nghị xóa nợ tiền thuế do đã giải thể doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 3111/TCHQ-TXNK năm 2019 về xử lý nợ thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 3111/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/05/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Lê Mạnh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/05/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực